Hotline: 0941068156
Thứ hai, 14/04/2025 23:04
Chủ nhật, 13/04/2025 13:04
TMO - Tỉnh Quảng Nam sẽ khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để tập trung phát triển công nghệ sinh học trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, y dược, môi trường xây dựng, phát triển ngành công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu đến năm 2030, nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến tiếp cận nền tảng công nghệ hiện đại thế giới, có khả năng ứng dụng sản xuất quy mô công nghiệp, thúc đẩy ngành công nghiệp sinh học phát triển mạnh mẽ. Doanh nghiệp công nghiệp sinh học tăng trên 50% về quy mô đầu tư và quy mô tăng trưởng.
Nền công nghệ sinh học của tỉnh đạt trình độ khá so với trung bình của cả nước, góp phần đưa nền công nghệ sinh học của nước ta đạt trình độ tiên tiến thế giới trên một số lĩnh vực quan trọng; ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong một số ngành, lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
Xây dựng nền công nghệ sinh học có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Xây dựng 01 Trung tâm công nghệ sinh học cấp tỉnh nhằm gắn nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sinh học, phục vụ bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm của tỉnh, sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông sản an toàn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Tầm nhìn đến năm 2045, phấn đấu đưa tỉnh Quảng Nam thành tỉnh có nền công nghệ sinh học phát triển trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên; khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo về công nghệ sinh học thuộc nhóm dẫn đầu khu vực miền Trung - Tây Nguyên công nghiệp sinh học đóng góp khoảng 10-15% vào GRDP của tỉnh.
Để triển khai hiệu quả các mục tiêu trên, tỉnh Quảng Nam thực hiện và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học đảm bảo các quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; tạo điều kiện nhằm thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; bảo đảm an toàn sinh học.
Có chính sách ưu đãi, phù hợp để phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học có giá trị cao trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y dược, quốc phòng, an ninh, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như: các chế phẩm xử lý chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt, sản phẩm xử lý chất thải y tế, thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ sản xuất các sản phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Đối với lĩnh vực nông nghiệp: Phát triển công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có giá trị gia tăng lớn, nâng cao trình độ thâm canh, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lai tạo, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chủ lực, chất lượng cao, chống chịu sâu, bệnh, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, điều kiện đất đai tại địa phương, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh...
Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc tạo và nhân giống các loại nấm ăn, nấm dược liệu, đáp ứng sản xuất nấm thương phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Ứng dụng các chế phẩm sinh học như vaccine, chế phẩm phòng trừ sâu, bệnh, chế phẩm vi sinh, phân bón vi sinh trong việc bảo vệ và thâm canh cây trồng, vật nuôi. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong kiểm soát dịch bệnh thủy sản và các dư lượng chất độc hại. Sử dụng các ứng dụng bộ sinh phẩm (KIT) chẩn đoán một số bệnh của cây trồng, vật nuôi; mở rộng việc ứng dụng công nghệ sinh học ở mức độ sinh học phân tử để kiểm tra bệnh ở tôm.
Ứng dụng bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện nhanh, kiểm định, đánh giá chất lượng con giống vật nuôi; kiểm soát dư lượng các chất cấm trong thực phẩm có nguồn gốc từ vật nuôi; kiểm định, đánh giá an toàn và chất lượng thực phẩm từ vật nuôi. Thử nghiệm nuôi cấy mô các cây có hợp chất tự nhiên có giá trị ở Quảng Nam (hợp chất saponin, tinh dầu...) để nhân giống phục vụ việc trồng và tiến tới chế biến, chiết xuất các hợp chất tự nhiên có giá trị.
Quảng Nam đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ vi sinh trong công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản. Nghiên cứu sử dụng các chủng vi sinh vật, enzyme vào chế biến thực phẩm; cải tiến và nâng cao chất lượng các sản phẩm, nhất là các sản phẩm làng nghề. Đẩy mạnh và phát triển công nghệ enzyme, protein trong bảo quản và chế biến nông - lâm - thủy sản.
Dùng kỹ thuật di truyền để cải tiến các loại vi sinh vật, tạo ra các chủng vi sinh vật mới có năng suất sinh học cao, ứng dụng trong sản xuất công nghiệp (như sản xuất nước uống lên men, lên men thực phẩm...). Sản xuất các hợp chất tự nhiên bằng công nghệ sinh học trên cơ sở nguồn nguyên liệu có sẵn, đặc sản của Quảng Nam; chế biến các loại dược liệu phục vụ xây dựng và phát triển Trung tâm công nghiệp dược liệu tại Quảng Nam.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: Ứng dụng các chế phẩm sinh học cho công tác xử lý nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, chất lượng tốt; xử lý môi trường nước, rác thải, không khí tại các khu công nghiệp, khu đô thị, các làng nghề, các trại chế biến nông sản, chăn nuôi, các bệnh viện. Ứng dụng công nghệ sinh học trong khắc phục suy thoái và sự cố môi trường.
Tỉnh Quảng Nam hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ sinh học nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ mới, sở hữu trí tuệ; nghiên cứu sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học quy mô công nghiệp; xây dựng thương hiệu, thương mại hóa sản phẩm; khai thác, sử dụng hiệu quả các phát minh, sáng chế công nghệ sinh học có giá trị cao của thế giới, ứng dụng hiệu quả trong công nghiệp sinh học.
Ứng dụng công nghệ sinh học cho công tác xử lý nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, chất lượng tốt; công nghệ sinh học trong xử lý nước thải, chất thải rắn, khí thải đối với các cơ sở, sản xuất, kinh doanh hoạt động tại các khu, cụm, công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, cơ sở chế biến nông sản, trang trại chăn nuôi, cơ sở y tế; công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng hóa chất độc hại và xử lý chất thải. Ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực cải tạo, phục hồi các hệ sinh thái, các vùng đất bị ô nhiễm; quan trắc môi trường, sản xuất các chế phẩm, sản phẩm thân thiện môi trường; lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học và nguồn gen quý hiếm.
Chủ động ứng phó tình huống khủng bố bằng tác nhân sinh học, chiến tranh sử dụng vũ khí sinh học; xử lý chất độc hóa học; bảo đảm an ninh sinh học trong nghiên cứu, sản xuất, làm chủ công nghệ sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học đặc thù phục vụ quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Chú trọng xây dựng đội ngũ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sinh học. Đào tạo, nâng cao năng lực, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, viên chức ngành khoa học và công nghệ, các trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D) thông qua Chương trình hợp tác của tỉnh Quảng Nam với các Viện, trường trong cả nước và trên thế giới. Hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển đạt trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Có chính sách hỗ trợ, thu hút phù hợp đối với học sinh, sinh viên tài năng chọn học các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học và các lĩnh vực liên quan.
Hỗ trợ, hình thành và phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học. Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất sản phẩm công nghệ đạt trình độ ngày càng cao; nâng cao năng lực của các cơ sở nghiên cứu công nghệ sinh học lĩnh vực quốc phòng, an ninh.../.
Thu Hương
Bình luận