Hotline: 0941068156
Thứ hai, 25/11/2024 04:11
Thứ bảy, 25/02/2023 12:02
TMO - Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất, thời gian tới vùng Đồng bằng sông Hồng cần chú trọng thực hiện giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển hạ tầng về môi trường, tái chế, xử lý chất thải, nước thải... tạo động lực cho mục tiêu tăng trưởng xanh, bền vững.
Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 nhấn mạnh: Vùng đồng bằng Sông Hồng là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước; nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hoá, lịch sử đặc sắc của dân tộc.
Mục tiêu đến năm 2030, Đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, bền vững tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn có giá trị kinh tế cao Tình trạng ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và ngập úng cơ bản được giải quyết. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn ở thành thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 85%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%. Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính.
Đặc biệt, vùng cần thúc đẩy tăng trưởng xanh, phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, ít phát thải khí nhà kính, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững theo các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tăng nhanh tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Giải quyết kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách tại thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các đô thị khác, nhất là rác thải, khí thải, ô nhiễm nước các sông trong nội đô, đặc biệt là sông Tô Lịch; khẩn trương khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn, nhất là các làng nghề; kiên quyết di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thành, khu vực đông dân cư. Xây dựng, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia để định hướng vị trí, quy mô các khu xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tập trung cấp vùng; đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút đầu tư phát triển các khu xử lý rác thải, nước thải và phục hồi các dòng sông bị suy thoái, cạn kiệt.
Các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng cần chú trọng nâng cao tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
Để triển khai hiệu quả các mục tiêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất vùng Đồng bằng sông Hồng cần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, xử lý các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng; thúc đẩy phát triển hạ tầng về môi trường, tái chế, xử lý chất thải, nước thải. Triển khai quy hoạch môi trường và quy hoạch phát triển mạng lưới quan trắc môi trường (bao gồm cả không khí) làm cơ sở phân vùng, định hướng đầu tư, phát triển các ngành kinh tế phù hợp với ngưỡng chịu tải của môi trường.
Đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hướng tới đạt được mục tiêu kép về tăng trưởng kinh tế đồng thời giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường. Khai thác tiềm năng lợi thế về năng lượng tái tạo. Tăng cường kết nối, quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất theo mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tăngcường tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp. Quy hoạch đô thị hóa bền vững, phát triển đô thị gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu với biến đổi khí hậu.
Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; thực hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường. Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án xử lý rác thải cấp vùng và liên tỉnh có công nghệ tiên tiến, hiện đại; đơn giản hóa các thủ tục chuẩn bị đầu tư, xây dựng và vận hành cơ sở xử lý chất thải. Ban hành các quy chuẩn công nghệ, các quy định về phí dịch vụ môi trường, các cơ chế, chính sách về đất đai, đầu tư,…thu hút các nhà đầu tư trong xử lý, tái chế rác thải, xử lý nước thải; ưu tiên phát triển các công nghệ xử lý kết hợp thu hồi năng lượng, thân thiện môi trường.
Các địa phương nâng cao hệ thống xử lý nước thải, kiểm soát chất lượng nguồn nước tại lưu vực sông của vùng.
Nghiên cứu, xây dựng triển khai một số chương trình/dự án trọng điểm nhằm giải quyết các vấn đề môi trường nóng, bức xúc hiện nay để có lộ trình thực hiện xong trong 5 -10 năm tới, như: Chương trình/dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các đô thị, trước mắt tập trung cho các đô thị trên các lưu vực sông lớn như: sông Cầu, Nhuệ - Đáy; Dự án tăng cường năng lực, đầu tư hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm tại các vùng kinh tế trọng điểm, khu tập trung nhiều nguồn thải và khu vực nhạy cảm về môi trường...
Lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí; phát triển hệ thống trạm quan trắc không khí tự động ở các đô thị lớn; thường xuyên đánh giá, theo dõi, công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí; cảnh báo cho cộng đồng và triển khai các biện pháp xử lý trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng; ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi để thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo).
Tăng cường kiểm soát khí thải đối với xe cơ giới, rà soát, hoàn thiện và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cao hơn mức bình quân của cả nước. Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công trình xây dựng đô thị; thực hiện lộ trình di dời các cơ sở ô nhiễm ra khỏi nội đô, khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
Tiếp tục tăng cường huy động nguồn lực quốc tế phục vụ cho bảo vệ môi trường và cho việc thực hiện các cam kết quốc tế về môi trường. Lồng ghép các nội dung phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường của vùng Đồng bằng sông Hồng trong các cơ chế hợp tác như APEC. Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường.
Duy trì và tăng cường hiệu quả mô hình tổ giám sát đối với dự án, cơ sở sản xuất lớn; các tổ hợp dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp quy mô lớn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường cao. Phát huy hiệu quả của đường dây nóng tiếp nhận và xử lý thông tin về ô nhiễm môi trường của trung ương và địa phương, mở rộng hệ thống đường dây nóng đến cấp huyện nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc gây ô nhiễm môi trường ngay từ cơ sở.
Ban hành các quy chuẩn về kiểm toán môi trường tại doanh nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và đảm bảo sự thống nhất quản lý về kiểm toán môi trường tại doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán môi trường tại doanh nghiệp đạt hiệu quả. Quản lý chất thải rắn, trọng tâm là quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa. Đẩy mạnh công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, đặc biệt là chế định về di sản thiên nhiên và chi trả dịch vụ hệ sinh thái. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, thúc đẩy các mô hình, điển hình về bảo vệ môi trường.
Nguyễn Hân
Bình luận