Hotline: 0941068156

Thứ bảy, 04/05/2024 07:05

Tin nóng

Quần thể 53 cây cổ thụ tại Bình Dương được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Quần thể chè Shan tuyết cổ thụ ở Sơn La được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cây nghiến Di sản - Tài sản vô giá của núi rừng Lâm Bình

Tam Kỳ (Quảng Nam): Đón Bằng công nhận Cây Di sản Việt Nam đối với quần thể 9 cây sưa cổ thụ

Cần cơ chế bảo tồn, phát huy giá trị Cây Di sản Việt Nam

Phát hiện 6.978 vụ vi phạm về môi trường trong 3 tháng đầu năm 2024

Hải Dương: Cây muồng ràng ràng 300 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thanh Oai (Hà Nội): 5 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Giờ Trái đất 2024: Cả nước tiết kiệm được 428.000 kWh

Quần thể 9 cây sưa cổ thụ ở Tam Kỳ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hải Phòng: Bồ đề và bàng cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

6 cổ thụ ở Tam Nông được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam: Lan tỏa thông điệp bảo vệ cảnh quan, môi trường ứng phó biến đổi khí hậu

Phát động cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam

Khẩn trương ứng phó cao điểm xâm nhập mặn

Cẩm Phả (Quảng Ninh): Nhiều cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Vĩnh Phúc: Duối cổ thụ hơn 700 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cây Di sản - Báu vật nghìn năm tuổi giữa núi rừng Na Hang

Hàng trăm cây cổ thụ ở Lạng Sơn được công nhận quần thể Cây Di sản Việt Nam

Tuyên Quang: 2 nghiến cổ thụ hơn 1.000 năm được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thứ bảy, 04/05/2024

Triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững

Thứ ba, 09/05/2023 04:05

TMO - Nhiều năm qua, lâm nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ngãi. Hướng đến mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, địa phương này đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp.

Tỉnh Quảng Ngãi hướng đến mục tiêu đưa lâm nghiệp  thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản; quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng bền vững diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai; hấp thụ, lưu giữ carbon từ rừng, giảm phát thải khí nhà kính; phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quốc phòng, an ninh của tỉnh.

Trong đó, địa phương này tập trung quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có và diện tích rừng tăng thêm hàng năm gắn với cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh khoảng 4.618 lượt ha; trồng mới 7.295 ha cây xanh, tương đương với 14,507 triệu cây xanh (trong đó cây xanh trồng phân tán ở khu vực đô thị và nông thôn 1,253 triệu cây); góp phần đạt và duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng 52% vào năm 2025.

Tiếp tục nâng cao năng suất, chất lượng rừng, đáp ứng yêu cầu về cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Đến năm 2025, thu nhập từ rừng trông là rừng sản xuất tăng bình quân khoảng 1,5 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020.

Đối với công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, giai đoạn 2021-2025 Quảng Ngãi triển khai nhiều giải pháp nhằm bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có và diện tích rừng tăng trong giai đoạn này đặc biệt là đối với 106.671,55 ha rừng tự nhiên và 109,08 ha rừng ngập mặn. Tăng cường công tác tuần tra, truy quét bảo vệ rừng; thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ; nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của chủ rừng, UBND cấp xã trong công tác bảo vệ rừng nói riêng và toàn thể người dân trên địa bàn tỉnh nói chung; huy động tối đa nguồn lực toàn xã hội cho công tác bảo vệ rừng.

Tuần tra, truy quét bảo vệ rừng; thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp là nhiệm vụ được triển khai thường xuyên (Ảnh minh họa). 

Xử lý vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp thông qua điều tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp nhằm giảm tối đa số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại so với giai đoạn 2016-2020. Nâng cao nhận thức người dân trong việc chấp hành Luật Lâm nghiệp và pháp luật của Nhà nước đối với lĩnh vực lâm nghiệp. Kiên quyết đấu tranh, phát hiện, ngăn chặn, đưa ra xử lý, xét xử các vụ vi phạm theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý chặt chẽ và giữ ổn định toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của lĩnh vực lâm nghiệp.

Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên nhằm nâng cao tính đa dạng sinh học cho các khu rừng. Tăng cường thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên lâm phận thuộc địa bàn tỉnh quản lý; trong đó, ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án điều tra tính đa dạng hệ động thực vật rừng làm cơ sở xây dựng các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các khu rừng có tính bảo tồn cao; đến năm 2025, thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Khu Tây huyện Ba Tơ và thực hiện điều tra, đánh giá để đề xuất thành lập Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Cà Đam huyện Trà Bồng; tiếp tục chính sách hỗ trợ để phân định ranh giới giữa các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng,...

Bên cạnh đó, triển khai phát triển rừng và nâng cao năng suất chất lượng rừng, nâng  cao chất lượng rừng tự nhiên thông qua việc bảo vệ và thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên nhằm tăng cường trữ lượng và khả năng hấp thụ carbon của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống và giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 4.618 lượt ha (bình quân khoảng 923 ha/năm), trong đó: Khoanh nuôi mới 1.070 ha; khoanh nuôi chuyển tiếp 620 ha. Thực hiện hiệu quả các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để nuôi dưỡng và làm giàu rừng tự nhiên khoảng 170 ha.

Phát triển rừng phòng hộ với diện tích trồng rừng tập trung 1.175 ha (bình quân khoảng 235 ha/năm). Đẩy mạnh trồng và phục hồi rừng tại các khu vực phòng hộ, đầu nguồn, nơi có nguy cơ sạt lở và đất đồi núi chưa sử dụng. Nâng cao chất lượng trồng rừng phòng hộ thay thế những diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Gắn chặt nhiệm vụ trồng rừng với chăm sóc, bảo vệ rừng để đảm bảo tỷ lệ thành rừng.

Tập trung phát triển trồng rừng sản xuất theo các vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến gỗ và lâm sản của tỉnh; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp từng bước áp dụng cơ giới hóa vào công tác trồng rừng. Phấn đấu đến năm 2025, sản lượng gỗ rừng trồng trong tỉnh (gỗ rừng trồng tập trung, cây trồng phân tán....) đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản của tỉnh; sản lượng gỗ rừng trồng khai thác (gỗ tròn) hàng năm đạt khoảng 2.132.800 m3, đáp ứng khoảng 80% nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất, chế biến

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thành lập, mở rộng vườn ươm giống công nghệ cao để thực hiện cung cấp giống chất lượng phục vụ cho công tác trồng rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; đến năm 2025, năng suất rừng trồng đạt bình quân 20 m3/ha/năm. Giai đoạn 2021 - 2025, đẩy mạnh việc trồng mới trên 01 triệu cây xanh phân tán tại khu vực nông thôn, đô thị theo mục tiêu kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Ổn định sinh kế dưới tán rừng là giải pháp quan trọng trong phát triển lâm nghiệp bền vững. 

Phát triển các mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng, phát triển rừng. Đẩy mạnh công tác gây trồng, sử dụng lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào sản phẩm chủ lực của tỉnh từ cây Quế. Đến năm 2025, phấn đấu phát triển, duy trì ổn định khoảng 5.400 ha diện tích trồng Quế; đồng thời, phát triển các sản phẩm tiềm năng địa phương có thế mạnh, có giá trị kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế của mỗi địa phương như: Thất diệp nhất chi hoa, Sa nhân, Măng nứa,...  

Tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả bền vững đối với 100% diện tích rừng sản xuất là rừng trồng; trong đó, đến năm 2025, diện tích rừng trồng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt khoảng 10.000 - 20.000 ha. Thúc đẩy việc triển khai thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp; khuyến khích phát triển du lịch sinh thái rừng nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích rừng; đẩy mạnh việc khai thác du lịch, dịch vụ sinh thái tại các khu rừng, xây dựng các mô hình kinh doanh rừng tổng hợp trong đó có sự định hướng, điều tiết của Nhà nước làm cơ sở nhân rộng mô hình.

Thông qua chương trình, đề án, dự án bảo vệ, phát triển rừng giúp hộ gia đình, cá nhân sống dựa vào rừng nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng, tăng cường hiệu quả trồng, chăm sóc, sơ chế, chế biến các lâm sản ngoài gỗ thu hái từ rừng theo kế hoạch; đồng thời, phát triển các mô hình chăn nuôi, nuôi trồng các giống vật nuôi đặc trưng của địa phương; tiếp cận và xây dựng các mô hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng trên cơ sở giữ gìn phát huy nét đẹp của bản sắc văn hóa bản địa truyền thống gắn với công tác quản lý, bảo vệ rừng,...

Tỉnh Quảng Ngãi chú trọng đầu tư tăng cường năng lực quản lý, điều phối, giám sát ngành lâm nghiệp. Duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về theo dõi, giám sát đánh giá Chương trình gắn với công tác thống kê ngành lâm nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả điều tra, đánh giá tài nguyên rừng; tăng cường năng lực báo cáo, đảm bảo thông suốt, kịp thời, hiệu quả, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.

Tranh thủ nguồn vốn của các chương trình, dự án để phát triển lâm nghiệp; trong đó, ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển rừng ven biển gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu giữ các-bon từ rừng, dịch vụ môi trường rừng; các chương trình, dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành lâm nghiệp. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình, dự án với các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả Chương trình.

 

 

Đức Minh 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline