Hotline: 0941068156
Thứ hai, 29/12/2025 17:12
Thứ hai, 29/12/2025 13:12
TMO - Tỉnh Thanh Hóa sẽ triển khai đồng bộ các giải pháp để bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng Vườn quốc gia Xuân Liên qua đó phát huy các giá trị đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh nguồn nước khu vực đầu nguồn sông Chu, sông Khao.
Vườn quốc gia Xuân Liên có vai trò quan trọng trong bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học. Vườn còn đóng vai trò quan trọng trong duy trì và bảo đảm ổn định nguồn nước cho hồ chứa nước Cửa Đạt (thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia).
Theo kết quả điều tra, Vườn quốc gia Xuân Liên hiện có 1.228 loài thực vật bậc cao; 1.811 loài động vật hoang dã, thuộc 241 họ, 46 bộ, 4 lớp; 56 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm, trong đó 35 loài được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007… Đây cũng là nơi phân bố tập trung nhiều loài cây quý hiếm, đặc biệt là hai loài pơmu và samu dầu có đường kính lớn, trong đó có 2 cây hơn 1.000 tuổi được trao danh hiệu "Cây Di sản Việt Nam". Đặc biệt, Vườn quốc gia Xuân Liên còn là địa điểm đánh dấu sự tồn tại của loài mang Roosevelt - loài được cho là đã tuyệt chủng suốt gần 100 năm qua, nơi phân bố quần thể vượn đen má trắng lớn nhất Việt Nam với 64 đàn, 182 cá thể…
Trong Vườn quốc gia Xuân Liên còn có nhiều thác nước, hang động, lòng hồ rộng lớn 3.300 ha nằm giữa khu bảo tồn và những thửa ruộng bậc thang, bản sắc văn hóa dân tộc của người Thái, Mường. Đây là những tiềm năng để Vườn quốc gia Xuân Liên phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo hướng bền vững.

Việc thiết lập bẫy ảnh giám sát động vật hoang dã tại Vườn quốc gia được đẩy mạnh triển khai (Ảnh: TM).
Phương án quản lý rừng bền vững của Vườn quốc gia Xuân Liên, giai đoạn 2025 – 2035 vừa được UBND tỉnh phê duyệt, trong đó Vườn quốc gia Xuân Liên có tổng diện tích được giao quản lý là 25.601,98 ha, trong đó: Đất rừng đặc dụng 23.816,23 ha (bao gồm: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 10.869,18 ha, phân khu phục hồi sinh thái có diện tích 10.393,38 ha và phân khu dịch vụ hành chính có diện tích 2.553,67 ha); đất rừng sản xuất là 912,37 ha; đất khác ngoài quy hoạch lâm nghiệp là 873,38 ha.
Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Liên sẽ khai thác, phát huy tối đa tiềm năng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, thuê dịch vụ môi trường, cung ứng dịch vụ các bon rừng và các dịch vụ khác nhằm tạo nguồn thu ổn định cho chủ rừng giảm chi ngân sách nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương thông qua giao khoán bảo vệ, phát triển rừng và các hoạt động lâm nghiệp khác; Tạo môi trường thuận lợi thu hút các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp bền vững, theo chuỗi giá trị.
Đáng chú, việc xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý, sử dụng đất đai và tài nguyên rừng được đẩy mạnh triển khai. Bảo vệ hiệu quả 24.246,49 ha rừng hiện có; duy trì và tăng độ che phủ rừng trên 97%; nâng cao khả năng giá trị phòng hộ đầu nguồn và cung cấp nguồn sinh thủy cho 04 nhà máy thủy điện Cửa Đạt, Xuân Minh, Bái Thượng và Dốc Cáy; đảm bảo nguồn nước tưới cho 86.800 ha đất nông nghiệp, cung cấp nước sạch sinh hoạt cho vùng hạ lưu tỉnh Thanh Hóa.
Bảo tồn được giá trị đa dạng sinh học và các giá trị dịch vụ môi trường rừng; bảo tồn và phát triển 56 loài thực vật, 94 loài động vật đặc hữu, quý hiếm có tên trong Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới, điển hình như các loài: Pơmu, Sa mu dầu, Bách xanh, Vượn đen má trắng, Voọc xám, các loài Mang… Bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng, thông qua các biện pháp lâm sinh như: Trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng, nhằm phát huy tối đa các chức năng của rừng (hạn chế xói mòn đất, chống suy thoái tài nguyên nước; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật quý hiếm…)

Công tác bảo vệ rừng, đa dạng sinh học là nhiệm vụ quan trọng được tăng cường triển khai.
Trong đó, với nhiệm vụ bảo vệ rừng: Bảo vệ, duy trì và phát triển bền vững tài nguyên thực vật rừng, động vật rừng và hệ sinh thái rừng hiện có; xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng; bảo vệ rừng tận gốc, chủ động, kiểm soát các biến động tài nguyên rừng đặc dụng; dự báo, đánh giá nhận định các nguy cơ tiêu cực đến tài nguyên rừng để có các biện pháp bảo vệ kịp thời trên toàn bộ diện tích được giao quản lý.
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo giai đoạn và hàng năm theo quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP; trong đó tập trung vùng còn giàu tài nguyên, vùng trọng điểm có nguy cơ cháy cao; tổ chức tập huấn, diễn tập, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng; đầu tư trang thiết bị; ứng dụng khoa học - kỹ thuật trong quan trắc, phát hiện sớm cháy rừng; chủ động về lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và xây dựng công trình phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, chủ động thực hiện công tác dự tính, dự báo và phòng trừ sinh vật gây hại rừng gắn liền với công tác tuần tra, bảo vệ rừng do lực lượng Kiểm lâm theo kế hoạch; thực hiện các biện pháp phòng, trừ sâu bệnh gây hại khi dịch bệnh xảy ra, sử dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp theo quy trình kỹ thuật đã được ban hành.
Đối với công tác bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học (động vật, thực vật), xây dựng các kế hoạch bảo tồn các loài có nguy cơ bị đe dọa cao và các loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu. Các cảnh quan, hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quốc gia, khu vực hoặc quốc tế; khu vực quần thể cây di sản, các hệ sinh thái rừng hiếm đang bị đe dọa hoặc sắp nguy cấp.
Xây dựng và thực hiện các chương trình giám sát đa dạng sinh học đối với những loài ưu tiên bảo tồn cao; ứng dụng có hiệu quả công nghệ của cách mạng Công nghiệp 4.0 (AI, IoT, thực tế ảo…), thiết bị bay không người lái trong tuần tra, bảo vệ rừng và giám sát đa dạng sinh học; duy trì và sử dụng công cụ Smart trong tuần tra bảo vệ rừng tại tất cả các trạm Kiểm lâm của Vườn quốc gia Xuân Liên;
Xây dựng khu nghiên cứu, cứu hộ, nuôi, tái thả động vật hoang dã (các loài Cày, các loài Cá nước ngọt sinh sản tái thả vào hồ Cửa Đạt để phục vụ phát triển sinh kế cho người dân, cá nước lạnh, các loài trong bộ Sẻ, bộ Gà,…) trong Vườn quốc gia; xây dựng 01 khu trưng bày hiện vật, hình ảnh về đa dạng sinh học tại nhà bảo tàng của Vườn quốc gia Xuân Liên phục vụ nghiên cứu, giáo dục, học tập cộng đồng gắn với tham quan, du lịch.
Sử dụng môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, khám phá thiên nhiên, du lịch chuyên đề, du lịch thể thao, mạo hiểm, du lịch hội nghị, hội thảo, vui chơi giải trí cao cấp. Du lịch sinh thái kết hợp nghiên cứu, đào tạo, tổ chức sự kiện. Tiếp tục triển khai thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng tới các đối tượng hưởng lợi do các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng chi trả.../.
Thu Giang
Bình luận