Hotline: 0941068156

Thứ tư, 15/05/2024 07:05

Tin nóng

Lai Châu: Đa cổ thụ hơn 500 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam: Nỗ lực hoàn thành kế hoạch 6 tháng đầu năm 2024

Quần thể 53 cây cổ thụ tại Bình Dương được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Quần thể chè Shan tuyết cổ thụ ở Sơn La được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cây nghiến Di sản - Tài sản vô giá của núi rừng Lâm Bình

Tam Kỳ (Quảng Nam): Đón Bằng công nhận Cây Di sản Việt Nam đối với quần thể 9 cây sưa cổ thụ

Cần cơ chế bảo tồn, phát huy giá trị Cây Di sản Việt Nam

Phát hiện 6.978 vụ vi phạm về môi trường trong 3 tháng đầu năm 2024

Hải Dương: Cây muồng ràng ràng 300 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thanh Oai (Hà Nội): 5 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Giờ Trái đất 2024: Cả nước tiết kiệm được 428.000 kWh

Quần thể 9 cây sưa cổ thụ ở Tam Kỳ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hải Phòng: Bồ đề và bàng cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

6 cổ thụ ở Tam Nông được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam: Lan tỏa thông điệp bảo vệ cảnh quan, môi trường ứng phó biến đổi khí hậu

Phát động cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam

Khẩn trương ứng phó cao điểm xâm nhập mặn

Cẩm Phả (Quảng Ninh): Nhiều cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Vĩnh Phúc: Duối cổ thụ hơn 700 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cây Di sản - Báu vật nghìn năm tuổi giữa núi rừng Na Hang

Thứ tư, 15/05/2024

Định hướng phát triển ngành hàng thanh long

Thứ hai, 29/04/2024 07:04

TMO - Thời gian tới, tỉnh Bình Thuận giữ ổn định diện tích thanh long, thay thế vườn thanh long già cỗi, năng suất, chất lượng thấp; phát triển thanh long theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, sinh thái…

Cây thanh long được xác định là một trong những cây trồng có lợi thế của tỉnh Bình Thuận; sản xuất thanh long đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn của địa phương này. Đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh có khoảng 33.730 ha với sản lượng khoảng 650.000 tấn/năm. Về giống thanh long, trên địa bàn tỉnh chủ yếu là giống thanh long ruột trắng chiếm diện tích khoảng 80%, diện tích còn lại là thanh long ruột đỏ (LĐ1), tím hồng (LĐ5), hiện nay có thêm giống thanh long vỏ vàng ruột trắng.

Thanh long Bình Thuận được tiêu thụ ở 2 hình thức là tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Thị trường nội địa tiêu thụ khoảng 15% tổng sản lượng, còn lại khoảng 85% được xuất khẩu, trong đó có khoảng 2 - 3% xuất khẩu chính ngạch, còn lại được mua bán theo hình thức biên mậu và chủ yếu xuất khẩu qua thị trường Trung Quốc. Theo số liệu của Cục Thống kê, trong giai đoạn 2016 - 2022, các doanh nghiệp của tỉnh đã xuất khẩu chính ngạch đạt gần 53 triệu USD, tương đương với 43.748 tấn. Đồng thời, theo số liệu tổng hợp của Sở Công Thương các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang và Quảng Ninh, lượng thanh long cả nước xuất sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu biên giới khá lớn, trong đó phần lớn là thanh long Bình Thuận. Giai đoạn 2016 - 2022, giá trị xuất khẩu biên mậu đã đóng góp cho tỉnh 2.637 triệu USD, bình quân khoảng 376,7 triệu USD/năm. 

Tuy nhiên, thời gian qua do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và chính sách Zero-Covid của Trung Quốc nên có những thời điểm xuất khẩu thanh long gặp nhiều khó khăn, giá thanh long luôn biến động ở mức thấp đã làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của bà con nông dân; do đó, từ năm 2021 đến nay người trồng thanh long đã phá bỏ và không chăm sóc một số diện tích thanh long. Theo số liệu thống kê từ các địa phương, đến cuối năm 2023 trên địa bàn tỉnh còn khoảng 26.498 ha; sản lượng khoảng 570.560 tấn/năm. Giá trị ngành hàng thanh long của tỉnh những năm gần đây có xu hướng năm sau giảm so với năm trước.

Mặt khác, hiện nay việc sản xuất thanh long tồn tại một số hạn chế như: Quy mô sản xuất vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún; vùng sản xuất quy mô lớn chưa được nhiều, chưa tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường; khâu bảo quản chế biến còn yếu; thị trường tiêu thụ không ổn định, chủ yếu là thị trường Trung Quốc, giá cả bấp bênh; liên kết giữa người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu chưa được bền vững; hệ thống cơ sở sơ chế, sản phẩm chế biến sâu còn thiếu và hạn chế về công nghệ; đồng thời, dưới tác động của biến đổi khí hậu, phát sinh nhiều loại sâu bệnh hại cùng với giống thanh long bị thoái hóa ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất... 

Tỉnh Bình Thuận đặt mục tiêu cụ thể đến năm 2030, diện tích cây thanh long toàn tỉnh ổn định khoảng 25.000 ha, năng suất bình quân đạt 22 tấn/ha, sản lượng đạt 550.000 tấn/năm (Ảnh minh họa). 

Với quan điểm, thanh long là cây trồng chủ lực, quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Bình Thuận. Địa phương này hướng đến mục tiêu phát triển ngành hàng thanh long hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ,...) gắn với liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch; phát triển thị trường trong và ngoài nước. 

Trong đó, ổn định diện tích thanh long, thay thế vườn thanh long già cỗi, năng suất, chất lượng thấp; phát triển thanh long theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, sinh thái, sạch, an toàn, bảo vệ môi trường, có khả năng chống chọi với dịch bệnh và biến đổi khí hậu, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước góp phần tạo việc làm, thu nhập cao, tăng giá trị xuất khẩu, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì, phát huy thương hiệu thanh long Bình Thuận.

Phát triển cây thanh long theo hướng sinh thái, áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP), ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; phát triển bền vững gắn du lịch trải nghiệm vườn thanh long. Nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh sản phẩm thanh long Bình Thuận; tăng cường liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, chế biến theo chuỗi giá trị. Nâng cao thu nhập cho người nông dân. Tổ chức lại sản xuất, phát triển toàn diện, bền vững; nâng cao chất lượng, giá trị, giữ vững thương hiệu thanh long Bình Thuận; liên kết sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ nhằm ổn định đời sống của bà con nông dân trồng thanh long, góp phần phát triển ngành nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn và giảm phát thải.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, diện tích cây thanh long toàn tỉnh ổn định khoảng 25.000 ha, năng suất bình quân đạt 22 tấn/ha, sản lượng đạt 550.000 tấn/năm. Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt khoảng 70%. Tỷ lệ diện tích cây thanh long áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương) đạt khoảng 70 - 75% so với tổng diện tích. Tỷ lệ diện tích cây thanh long áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GlobalGAP đạt khoảng 10% so với tổng diện tích…

Thời gian tới, Bình Thuận sẽ tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam, Hội Nông dân và các tổ chức chính trị, xã hội. Mặt khác, truyền thông, thống nhất nhận thức, hành động về phát triển thanh long. Cùng với đó, phát huy vai trò của Hiệp hội thanh long tỉnh và doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, hộ gia đình tham gia phát triển thanh long bền vững. Sản xuất thanh long hiệu quả, bền vững, ứng dụng khoa học – công nghệ cao, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng; quản lý vật tư, sản phẩm thanh long...

Ổn định diện tích thanh long toàn tỉnh khoảng 25.000 ha, tập trung tại các huyện trọng điểm, gồm: Hàm Thuận Nam 12.600 ha, Hàm Thuận Bắc 5.000, Bắc Bình 3.000 ha và Hàm Tân 2.000 ha. Tập trung xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn đảm bảo an toàn dịch bệnh, sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt hoặc theo yêu cầu của từng thị trường. Tổ chức liên kết giữa vùng sản xuất tập trung với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu.

Số hóa vùng trồng, nhà đóng gói để làm cơ sở cho việc cấp, quản lý mã số vùng trồng, mã số cơ sở nhà đóng gói theo đúng quy định. Bố trí ngân sách nhà nước đầu tư các công trình thủy lợi tại các vùng sản xuất thanh long tập trung, các công trình giao thông kết nối vùng sản xuất tập trung với các trục giao thông chính và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thanh long. Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ,...) đảm bảo năng suất; ứng dụng kỹ thuật trồng thanh long theo dàn chữ T, tưới nước tiết kiệm, sử dụng bóng đèn tiết kiệm điện để xử lý thanh long ra hoa trái vụ.

Bình Thuận quan tâm phát triển thị trường thanh long trong nước, giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Ảnh: BBT. 

Bố trí diện tích thanh long rải vụ thu hoạch khoảng 60 - 70% tổng sản lượng, thanh long chính vụ khoảng 30 - 40% tổng sản lượng; nâng cao chất lượng, mẫu mã, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đáp ứng yêu cầu thị trường. Tăng cường quản lý hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong phòng chống dịch bệnh; hướng dẫn phòng chống sinh vật hại chi tiết theo từng đối tượng dịch hại; nghiên cứu xây dựng giải pháp khoa học công nghệ quản lý tổng hợp bệnh đốm nâu và một số bệnh hại chính khác trên cây thanh long phục vụ sản xuất bền vững và nâng cao giá trị xuất khẩu.

Tăng cường công tác nghiên cứu, phục tráng, bảo tồn và phát triển giống thanh long ruột trắng Bình Thuận; ứng dụng và chuyển giao các giống thanh long mới, có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng cơ cấu sản xuất theo hướng đa dạng giống thanh long (ruột trắng, ruột đỏ, thanh long vỏ vàng,...) phù hợp nhu cầu của thị trường. Tổ chức sản xuất thanh long theo hướng đa giá trị, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, có sức cạnh tranh cao.

Dựa vào các vùng chuyên canh quy mô lớn để phát triển chuỗi giá trị, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã thu mua, chế biến, tiêu thụ để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ. Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất thanh long chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: Nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh gắn với tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...).

Hoàn thiện sản phẩm thanh long theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thương hiệu và nhãn hàng hóa. Nâng cấp, hoàn thiện và đề xuất nâng hạng lên chuẩn 4 sao, 5 sao đối với sản phẩm thanh long đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thanh long OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm

Quan tâm phát triển thị trường thanh long trong nước, giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Đối với thị trường trong nước: Giữ vững và xây dựng hình ảnh, thương hiệu thanh long ruột trắng Bình Thuận gắn với chỉ dẫn địa lý; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng trong nước có đủ thông tin về sản phẩm thanh long ruột trắng Bình Thuận. Đối với thị trường xuất khẩu: Chủ động giữ ổn định các thị trường truyền thống, tiếp tục mở rộng thị trường mới, tiềm năng, có giá trị gia tăng cao. Trong đó, chuyển mạnh từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch vào thị trường Trung Quốc; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng xuất khẩu vào các thị trường: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc, Nga, ASEAN, EU,...

Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường; kịp thời cung cấp thông tin để doanh nghiệp, người dân chủ động thích nghi với những thay đổi về chính sách, các cam kết thương mại quốc tế để điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường. Ứng dụng công nghệ số để giám sát nguồn cung chặt chẽ tại các vùng trồng, đánh giá nhu cầu tại các thị trường tiêu thụ chính; giám sát lưu thông, tồn trữ hàng hóa vận chuyển tại các cửa khẩu giao dịch. Ưu tiên đầu tư hạ tầng vùng nguyên liệu sản xuất thanh long tập trung quy mô lớn tại các huyện: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Tân và Trung tâm logistics thanh long nhằm tạo kết nối không gian phát triển để thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.

 

 

Hồng Minh 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline