Hotline: 0941068156
Chủ nhật, 24/11/2024 06:11
Thứ sáu, 17/02/2023 05:02
TMO - Nhằm tăng năng suất, chất lượng, phát triển chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, tỉnh Lào Cai tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp gắn với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp theo hướng hiện đại, thông minh, hiệu quả và bền vững.
Thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững, ngành nông nghiệp Lào Cai đang đẩy mạnh cơ giới hóa một cách đồng bộ hướng tới sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; tập trung đầu tư cơ giới vào các khâu yếu như gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, tránh tổn thất. Xây dựng nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, phát triển dịch vụ nông nghiệp, nông thôn nhằm đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu về tiêu dùng, xuất khẩu, góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng bền vững.
Địa phương triển khai cơ giới hóa nông nghiệp đối với từng lĩnh vực sản xuất. Trong đó, sản xuất cây trồng chính đạt trên 50% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 40% năm 2030. Sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt trên 70% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt 50% năm 2030 ở các trang trại. Cơ giới hóa sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt trên 50% năm 2025, đạt 70% năm 2030. Các khâu làm đất, giống, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, phòng chống cháy rừng, khai thác vận chuyển gỗ và lâm sản đạt trên 25% năm 2025, đạt 40% năm 2030.
Đối với lĩnh vực trồng trọt, địa phương này triển khai cơ giới hóa đối với các loại cây trồng chính, cây trồng chủ lực, vùng có điều kiện sản xuất, lao động thuận lợi): Khâu làm đất: Cơ bản được cơ giới hóa, chuyển dần sử dụng máy kéo 2 bánh sang máy kéo 4 bánh có năng suất, hiệu quả, mức độ cơ giới hóa làm đất bình quân đạt trên 70% năm 2025, đạt trên 80% năm 2030. Riêng cây lúa tỷ lệ cơ giới hóa đạt trên 85% năm 2025 và đạt trên 95% năm 2030. Khâu gieo trồng: Chuyển dần từ gieo trồng bằng công cụ thủ công sang sử dụng máy gieo hạt, máy cấy đưa mức độ cơ giới hóa khâu gieo trồng đạt 30% năm 2025. Tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đạt 40% năm 2030.
Khâu chăm sóc: Đến năm 2030 ước đạt 70%. Sử dụng các loại máy phun thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật đạt trên 85% năm 2025. Sử dụng máy kéo đa năng chăm sóc (vun, xới) đạt 60% năm 2025. Đưa công nghệ tưới tiết kiệm nước (tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa) để áp dụng nhanh mô hình tưới nước cho một số cây trồng chính đạt 40% năm 2025. Khâu thu hoạch: Đến năm 2030 ước đạt 40%. Riêng cây lúa thực hiện thu hoạch lúa bằng máy đạt trên 40% vào năm 2025, đạt 60% năm 2030 chủ yếu sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao, mức độ gặt sót dưới 1,5%.
Trong sản xuất lúa, Lào Cai sẽ triển khai các mô hình điểm hỗ trợ máy làm đất đa năng, máy cấy lúa và máy gặt đập cho những diện tích tập trung, bằng phẳng. Đối với sản xuất chè: Triển khai các mô hình điểm hỗ trợ máy đốn chè, máy phun thuốc, máy hái chè, tưới nước phun mưa tự động. Đối với sản xuất rau, dược liệu: Triển khai các mô hình hỗ trợ máy làm đất đa năng, hệ thống bảo quản rau quả, bảo quản và sấy dược liệu cho sản xuất dược liệu. Đối với sản xuất chuối, dứa, cây ăn quả: Triển khai các mô hình điểm về tưới tiết kiệm cho cây chuối/cây ăn quả ở những khu vực trồng tập trung, độ dốc nhỏ.
Tỉnh Lào Cai đẩy mạnh cơ giới hóa trong nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Ảnh: BLC
Đối với ngành chăn nuôi triển khai áp dụng máy, thiết bị cho chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, có kỹ thuật và công nghệ phù hợp để hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Áp dụng cơ giới hóa trong các trang trại chăn nuôi tập trung: Cơ giới hóa chế biến thức ăn thô (trâu, bò, lợn, gia cầm) đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030.
Cơ giới hóa chuồng trại: Hệ thống cung cấp thức ăn, nước uống tự động, làm mát, vệ sinh đạt 70% năm 2025, đạt trên 80% năm 2030. Xử lý chất thải: Đạt 50% năm 2025, đạt trên 60% năm 2030. Chú trọng xử lý chất thải chăn nuôi thành các sản phẩm dưới dạng năng lượng (nhiệt-điện) và phân bón hữu cơ cho cây trồng. Triển khai các mô hình điểm xây dựng hệ thống chuồng trại khép kín từ cung cấp nước, thức ăn tự động phục vụ chăn nuôi lợn, gà.
Nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong lĩnh vực thủy sản ước đạt trên 70% năm 2030. Trong đó chế biến thức ăn (băm nghiền thô, ép cám viên) bằng máy đạt 80%; cung cấp thức ăn, sục khí ao, đầm nuôi đạt 70%; vệ sinh, xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản đạt 60%. Triển khai các mô hình điểm hỗ trợ guồng cánh quạt tạo ô xi ao nuôi cá và máy ép cám viên cho cá.
Tại các vùng trồng rừng tập trung, quy mô lớn có sử dụng máy móc các khâu làm đất, trồng cây, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch đạt trên 30% năm 2025, đạt 50% năm 2030. Tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa ở khâu chặt hạ, vận chuyển lên 95-100% năm 2030. Các vùng rừng sản xuất còn lại, tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa khâu làm đất, trồng, chăm sóc, chữa cháy rừng và phát triển rừng đạt 20-30% năm 2030. Triển khai các mô hình điểm hỗ trợ các loại máy khoan hố trồng cây, máy đóng bầu, máy khai thác gỗ, máy tời, máy vận xuất, vận chuyển.
Tại các vùng thấp, tỉnh tập trung phát triển cơ giới hóa tại các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn về lúa, khoai lang, lạc và rau, hoa các loại, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, sản xuất theo quy trình VietGAP, hướng hữu cơ, hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu, hình thành các khu nông nghiệp sinh thái và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nghiên cứu phát triển các mô hình áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa tại các vườn nông nghiệp đô thị dạng thủy canh, hữu cơ dạng nhà lưới, nhà màng. Chú trọng phát triển nhóm sản phẩm rau an toàn, tiếp tục phát huy và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp như khu trồng rau và sản phẩm từ nông nghiệp công nghệ cao tại khu vực đô thị. Phát triển cơ giới hóa thủy sản tập trung ở khâu chăm sóc, chế biến thức ăn, đa dạng hình thức nuôi và đối tượng nuôi, tận dụng ao hồ, mặt nước để nuôi theo hình thức hộ gia đình, trang trại, ưu tiên các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao. Tập trung cơ giới hóa các khâu cung cấp, chế biến thức ăn, vệ sinh môi trường ao nuôi.
Đối với vùng cao, tỉnh chú trọng phát triển cơ giới hóa khâu trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Chú trọng trồng rừng gỗ lớn và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào trồng rừng nhằm tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng. Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển cơ giới hóa cây công nghiệp, nhất là cây quế, cây chè, cây ăn quả, ngô nguyên liệu ở các khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch. Phát triển cơ giới hóa đối với nuôi trồng thủy sản nước lạnh (cá hồi, cá tầm). Tập trung đầu tư các loại máy thiết bị, công nghệ trong kiểm soát môi trường ao, lồng nuôi. Phát triển cơ giới hóa ngành chăn nuôi theo hướng chăn nuôi lợn bản địa (lợn đen), bò bản địa (bò H’Mông), các loại gia cầm địa phương. Tập trung ưu tiên cơ giới hóa khâu phối trộn, chế biến thức ăn.
Trần Tuấn
Bình luận