Hotline: 0941068156
Chủ nhật, 24/11/2024 09:11
Chủ nhật, 24/11/2024 04:11
TMO - Với các giá trị của ngành hàng chè, việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao trong quá trình chế biến, là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng chè xuất khẩu.
Để chè Việt Nam vươn lên trên thị trường quốc tế, việc áp dụng công nghệ chế biến hiện đại là yếu tố quyết định giúp nâng cao giá trị sản phẩm, từ đó gia tăng sức cạnh tranh và khẳng định vị thế trên toàn cầu. Đồng thời ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến chè sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc gắn kết giữa nghiên cứu và sản xuất, từng bước xây dựng thương hiệu chè Việt Nam trên thị trường quốc tế, từ đó tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm chè của quốc gia khác.
Trong lĩnh vực sản xuất chè xanh, hiện nay trên thế giới có rất ít nước áp dụng công nghệ cao vào quá trình chế biến, do đó nếu Việt Nam đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật hiện đại trong chế biến chè sẽ mang lại những giá trị to lớn. Việt Nam hiện đứng thứ 5 thế giới về xuất khẩu chè, cung cấp sản phẩm cho hơn 100 quốc gia. Tuy nhiên, giá chè Việt Nam chưa bằng 70% so với giá trung bình toàn cầu.
Một phần nguyên nhân đến từ chất lượng chế biến chưa cao và sự phụ thuộc vào xuất khẩu chè thô. Phần lớn các cơ sở chế biến chè tại Việt Nam vẫn dựa vào công nghệ cũ, thiết bị lạc hậu, và phương pháp sản xuất thủ công.
Các sản phẩm chủ yếu tập trung vào chè đen và chè xanh, với tỷ lệ chế biến sâu còn thấp. Theo nhận định của một số chuyên gia, nếu tiếp tục chế biến bằng các phương pháp cũ, thủ công, Việt Nam sẽ khó đáp ứng được yêu cầu của các thị trường cao cấp. Thêm vào đó, sản xuất chè hiện tại thiếu liên kết chặt chẽ giữa vùng nguyên liệu, nông dân và doanh nghiệp. Điều này dẫn đến chất lượng sản phẩm không đồng đều và khó đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc tế.
Công nghệ hiện đại cho phép giảm thiểu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tăng cường kiểm soát chất lượng, giúp chè Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và các quy chuẩn quốc tế khác. Việc áp dụng công nghệ tự động hóa trong các giai đoạn chế biến, như sao chè, sấy khô và đóng gói, giúp đảm bảo nhiệt độ và thời gian xử lý chính xác, từ đó duy trì hương vị và chất lượng đồng đều. Công nghệ chế biến sâu giúp tạo ra các sản phẩm chè túi lọc, chè hương vị và chè cao cấp như chè ô long, tăng giá trị xuất khẩu và nâng tầm thương hiệu chè Việt.
Do đó, trong giai đoạn hiện nay, người sản xuất, chế biến và thương mại chè cần thay đổi về tư duy, các đơn vị cần tập trung vào việc nâng cao giá trị gia tăng. Đồng thời, đầu tư trang thiết bị, nâng cao công nghệ sản xuất túi lọc, đảm bảo công nghệ sản xuất chất lượng cao nhất. Đặc biệt là nói không với các chất bảo vệ thực vật (BVTV) không được phép.
Mặc dù có diện tích chè lớn, tuy nhiên công nghệ chế biến chè tại Việt Nam chưa được nâng cao. (Ảnh minh hoạ).
Bên cạnh đó, các chuyên gia, nhà khoa học và chủ doanh nghiệp cùng đồng quan điểm là cần trang bị thiết bị chế biến tiên tiến để tự động hóa các công đoạn, từ thu hoạch, sao chè đến đóng gói. Các nhà máy cần áp dụng công nghệ tích hợp như điều chỉnh nhiệt độ, thời gian và độ ẩm để tối ưu hóa quy trình sản xuất. Công nghệ sinh học giúp chọn lọc và cải thiện giống chè, tăng hàm lượng polyphenol và axit amin, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đây là bước đi cần thiết để cạnh tranh với các quốc gia xuất khẩu hàng đầu như Trung Quốc, Ấn Độ, và Sri Lanka. Ngoài ra, việc thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân và doanh nghiệp, tạo ra vùng nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất lượng từ khâu sản xuất đến chế biến cũng rất quan trọng trong chuỗi tạo ra sản phẩm chè xuất khẩu. Áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật sẽ giúp chè Việt Nam tiếp cận các thị trường cao cấp như EU, Mỹ, và Nhật Bản.
Việc đẩy mạnh đầu tư vào dây chuyền công nghệ chế biến sâu giúp nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm chè. Công nghệ này bao gồm các quy trình như lên men, sấy khô, và đóng gói hiện đại, lá chè được xử lý nhiệt nhanh bằng cách hấp hoặc sao trên chảo nóng để vô hiệu hóa enzym, ngăn chặn quá trình oxy hóa. Hệ thống tự động hóa để kiểm soát chất lượng và tăng hiệu suất sản xuất giúp giảm thiểu sai sót và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao nhất.
Đồng thời áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện như ISO 22000, HACCP để đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm. Ứng dụng công nghệ số trong quản lý và sản xuất, như sử dụng phần mềm quản lý sản xuất, hệ thống theo dõi và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Hiện, các địa phương cũng đã tập trung xây dựng những vùng chè an toàn, chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao. Như tỉnh Hà Giang có gần 21.000 ha chè, trong đó hơn 70% diện tích là chè shan tuyết cổ thụ. Xác định đây là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, từ năm 2016 đến nay, tỉnh này triển khai nhiều chương trình hỗ trợ với số vốn đầu tư hơn 56 tỉ đồng, trong đó, tập trung cấp giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn GAP cho gần 12 nghìn héc-ta…
Tại vùng chè Thái Nguyên có khoảng 17.800ha chè giống mới, chiếm gần 80% diện tích; gần 2.500ha chè được cấp chứng nhận VietGAP, hàng trăm héc-ta chè được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ. Tỉnh Tuyên Quang cũng đã sản xuất các sản phẩm chè bảo đảm an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn EU, giúp giảm giá thành sản xuất, chè thành phẩm được bán với giá cao hơn, thị trường được mở rộng và ổn định nhờ công nghệ sản xuất đã đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và quản lý.
Thúc đẩy cải tiến công nghệ sản xuất là yếu tố quan trọng để chè Việt Nam nâng cao giá trị và chất lượng xuất khẩu. Việc đầu tư vào công nghệ hiện đại, kết hợp với xây dựng chuỗi giá trị bền vững và tăng cường kiểm soát chất lượng, không chỉ giúp chè Việt Nam khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.
Nguyễn Ánh
Bình luận