Hotline: 0941068156
Chủ nhật, 24/11/2024 01:11
Thứ tư, 14/06/2023 12:06
TMO - Nhằm kiểm soát, ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm môi trường do rác thải ùn ứ, quá tải, UBND tỉnh Long An yêu cầu các đơn vị chức năng, địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai hiệu quả phương án thu gom, xử lý chất thải được thông qua tại Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Long An hiện nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện. Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác thải sinh hoạt thải ra ở mọi lúc mọi nơi trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước…
Lượng chất thải rắn sinh hoạt nguy hại trên địa bàn tỉnh có chiều hướng gia tăng hơn so với những năm trước từ 5 – 12%/năm. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần nguy hại chủ yếu là chất dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, ắc quy, nhiệt kế thủy ngân, chất thải rắn (CTR) nhiều dầu mỡ. Chất thải rắn nguy hại và các thành phần chất dẻo khó phân hủy có chiều hướng gia tăng đang là vấn đề nan giải cho hoạt động chôn lấp rác. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2030 là khoảng 1.800.478 tấn/ngày.
Đối với chất thải công nghiệp, trên địa bàn tỉnh phát sinh chủ yếu là các phế liệu kim loại bìa các-tông, xốp, plastic, gỗ, vải vụn, giẻ lau nhiễm dầu, phế liệu trong sản xuất giày, dép, dệt may, phế liệu trong xây dựng: gạch, bê tông, sỏi, đá,...chân linh kiện, bùn thải chứa kim loại nặng từ các nhà máy, các trạm xử lý nước thải... Tại các KCN, dự báo đến năm 2030 lượng chất thải này phát sinh khoảng 5.494,24 tấn/ngày chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) thông thường và 2.354,68 tấn/ngày CTRCN nguy hại. Tại các CCN con số này lần lượt là 434,91 tấn/ngày và 186,39 tấn/ngày.
Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 vừa được phê duyệt nhấn mạnh đến mục tiêu phòng ngừa kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ phát sinh chất thải rắn gia tăng, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn, tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; mở rộng mạng lưới thu gom chất thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn với phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt;...
Tỉnh Long An đặt mục tiêu đến năm 2030 tất cả 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế.
Địa phương này đặt mục tiêu đến năm 2030, 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; 85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Tất cả các đô thị loại đặc biệt và loại I có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; 85% các đô thị còn lại có công trình tái chế chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom...
Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn: 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ; 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường;
Việc thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hướng đến mục tiêu 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, đối với chất thải rắn đặc thù khác: 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp; 100% bùn bể tự hoại thu gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường; 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường; 100% các bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của pháp luật...
Địa phương này định hướng phát triển các công trình quản lý chất thải rắn theo các phân vùng (Ảnh minh họa).
Địa phương này định hướng phát triển các công trình quản lý chất thải rắn theo các phân vùng. Trong đó, phân vùng 1: Khu liên hợp xử lý CTR Thủ Thừa (Khu công nghệ Môi trường xanh), Quy mô xây dựng 200 ha (Khu xử lý cấp vùng TP Hồ Chí MinhLong An) tuân thủ theo Quy hoạch vùng TP HCM. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp cho thành phố Tân An, TP Hồ Chí Minh, huyện Bến Lức, Châu Thành, Thủ Thừa. Xử lý chất thải nguy hại tại các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp. Chất thải nguy hại không đốt được trên toàn vùng sẽ được vận chuyển về Khu Công nghệ Môi trường Xanh tại Long An để chuyển đi xử lý tại các khu xử lý hợp chuẩn trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ.
Phân vùng 2: Khu xử lý CTR Huyện Đức Huệ (Khu xử lý liên huyện) phục vụ cho các huyện Đức Hòa, Đức Huệ; Phân vùng 3: Khu xử lý CTR Vĩnh Hưng (Khu xử lý liên huyện) phục vụ cho TX. Kiến Tường, huyện Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng; Phân vùng 4: Khu xử lý CTR Cần Giuộc (Khu xử lý liên huyện) xử lý rác thải cho Cần Giuộc, Cần Đước, Tân Trụ.
Phân vùng 5 Khu xử lý CTR Tâm Sinh Nghĩa (Khu xử lý liên huyện): Giai đoạn đến 2025 phục vụ cho thành phố Tân An, huyện Châu Thành, huyện Bến Lức, huyện Tân Thạnh, huyện Tân Trụ, huyện Thạnh Hóa, huyện Đức Hòa và huyện Thủ Thừa. Giai đoạn sau phục vụ 2 huyện Thạnh Hóa và Tân Thạnh. Các khu xử lý định hướng yêu cầu phải đạt các nguyên tắc bố trí và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Khoảng cách từ hàng rào bãi chôn lấp trong khu xử lý tới chân công trình khác tối thiểu 1000m.
Ngoài ra, tất cả các khu vực đô thị được quy hoạch mới đều phải bố trí các khu đất để xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn nếu khoảng cách đến khu xử lý lớn trên 20Km. Các khu vực đô thị bố trí trạm trung chuyển chính thức cỡ nhỏ (có bố trí hạ tầng kỹ thuật) với bán kính phục vụ tối đa 10km, diện tích bố trí tối thiểu 500m2. Khoảng cách ly yêu cầu từ hàng rào tới chân công trình khác tối thiểu 50m. Lắp đặt máy ép rác tại các trạm trung chuyển. Khu vực nông thôn bố trí các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển không chính thức cỡ nhỏ diện tích 50-100m2.
Năm 2023, Long An phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực đô thị đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực nông thôn 75%; hoàn thành việc đấu giá và triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung bằng công nghệ đốt tại Nhà máy xử lý rác cạnh Nhà máy Tâm Sinh Nghĩa, công suất 250 tấn/ngày; lập dự án đóng cửa bãi rác lộ thiên trên địa bàn huyện Đức Huệ, tiến tới xử lý địa điểm ô nhiễm môi trường nêu trên.
UBND tỉnh yêu cầu các cấp chính quyền phải nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường sự phối hợp, phát huy hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết vấn đề chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư tập trung, các trục đường giao thông từ thành thị đến nông thôn, chất thải rắn tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại từng địa phương. Xây dựng các tuyến thu gom, vận chuyển tại các huyện, thị xã, thành phố; chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển, xử lý tại khu xử lý rác thải tập trung theo đúng quy định.
Minh Phương
Bình luận