Hotline: 0941068156

Chủ nhật, 19/01/2025 21:01

Tin nóng

Đảm bảo an toàn giao thông dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội xuân 2025

Thêm 15 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Bến Tre: Thiên tuế hơn 200 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Việt Nam – Lào: Thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác kinh tế theo hướng bền vững

Dấu ấn VACNE năm 2024

Thủ tướng: Đổi mới, sáng tạo, bứt phá, đưa đất nước vững bước tiến vào kỷ nguyên vươn mình

TP. HCM: 8 cổ thụ tại Thảo Cầm viên được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Mù Cang Chải (Yên Bái): 4 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Năm 2024 đánh dấu nhiều thành tựu quan trọng về chính sách, pháp luật ngành tài nguyên, môi trường

Đồng Tháp: Ghi nhận 7 cá thể sếu đầu đỏ về Vườn quốc gia Tràm Chim

Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số

Quảng Ninh: 156 cây cổ thụ tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long được công nhận Cây Di sản

Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố loạt sự kiện nổi bật của ngành năm 2024

Nhiều ý nghĩa trong việc sớm hoàn thành tái thiết các khu dân cư

Nam Định: Cây Đa Tía trên 120 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Giai đoạn 2021-2030 Hà Nội đặt mục tiêu GRDP bình quân từ 8,5 - 9,5%

Hải Phòng: Thêm 4 cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thêm 49 cây cổ thụ đủ điều kiện công nhận Cây Di sản Việt Nam

8 nhóm nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội năm 2025

Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt khoảng 8%, tạo đà năm 2026

Chủ nhật, 19/01/2025

Tăng cường bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững

Thứ hai, 11/03/2024 14:03

TMO - UBND tỉnh Bắc Giang yêu cầu các Sở, ngành chức năng, địa phương triển khai nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, cải thiện kết quả các chỉ số thuộc Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của tỉnh Bắc Giang trong năm 2024 và các năm tiếp theo.

Cuối tháng 12/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố kết quả thực hiện Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (PEPI) năm 2022, Bắc Giang đạt tổng 60,86 điểm xếp thứ 18 trên cả nước. Để tiếp tục cải thiện, nâng cao các chỉ số này, UBND tỉnh Bắc Giang yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phát huy vai trò, trách nhiệm nhất là vai trò người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý. Phấn đấu giữ vững các chỉ số cơ bản đạt yêu cầu và nâng cao công tác bảo vệ môi trường để thực hiện các chỉ số có điểm số thấp.  

UBND tỉnh Bắc Giang giao Sở Tài nguyên và Môi trường cải thiện, nâng cao và đánh giá các chỉ số môi trường thành phần như: Chỉ số 09 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; Chỉ số 13 Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh; Chỉ số 14 Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo; Chỉ số 22 Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị; Chỉ số 23 Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường; Hàng năm thống kê, thu thập, tổng hợp các kết quả đánh giá các chỉ số môi trường thành phần của các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các địa phương nâng cao hiệu quả công tác xử lý chất thải nhất là tại các bãi chôn lấp rác. 

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp, tập trung nâng cao chất lượng Chỉ số 14 Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo; Chỉ số 16 Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh; Chỉ số 18 Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Chỉ số 19 Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp; Chỉ số 20 Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá. So sánh từng kết quả chỉ số với với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số.

UBND tỉnh giao Sở Xây dựng cải thiện, nâng cao và đánh giá các chỉ số môi trường thành phần như: Chỉ số 01 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Chỉ số 15 Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung. So sánh từng kết quả chỉ số với với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số. Sở Công Thương nâng cao và đánh giá các chỉ số môi trường thành phần như: Chỉ số 04 Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, Chỉ số 21 Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo. So sánh từng kết quả chỉ số với với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số.

Sở Y tế Thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao và đánh giá các chỉ số môi trường thành phần như: Chỉ số 05 Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, Chỉ số 09 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (đối với chất thải y tế nguy hại). So sánh từng kết quả chỉ số với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số. Sở Giao thông Vận tải thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao và đánh giá Chỉ số 07 Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị và so sánh với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá của chỉ số.

Sở Tài chính nâng cao và đánh giá Chỉ số 24 Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường và so sánh với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số. Sở Nội vụ cải thiện, nâng cao và đánh giá Chỉ số 25 Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân và so sánh với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số.

Các Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao và đánh giá các chỉ số môi trường như xử lý nước thải... 

Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao và đánh giá các chỉ số môi trường thành phần như: Chỉ số 02 Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh phát sinh nước thải trên 50m3 /ngày đêm trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Chỉ số 03 Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. So sánh từng kết quả chỉ số với với năm trước đó, đánh giá nhận định nguyên nhân tỷ lệ tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số.

UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao và đánh giá các chỉ số môi trường thành phần như: Chỉ số 01 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Chỉ số 02 Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh phát sinh nước thải trên 50m3 /ngày đêm trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Chỉ số 04 Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Chỉ số 11 Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn; Chỉ số 12 Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; Chỉ số 13 Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh; Chỉ số 14 Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo; Chỉ số 20 Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá; Chỉ số 26 Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng.

Kết quả đánh giá các kết quả từng chỉ số và so sánh với năm trước đó, nhận định nguyên nhân tăng hay giảm kết quả đánh giá từng chỉ số. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của mình, thời gian xong trong tháng 3/2024. Định kỳ (trước ngày 20/02 hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện chỉ số môi trường thành phần trong Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường năm trước đó và kèm theo các tài liệu kiểm chứng kết quả đánh giá, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. 

Thời gian qua, tỉnh Bắc Giang đã nỗ lực thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bảo vệ môi trường. Đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường ngày càng tăng. Những vấn đề bức xúc, phản ánh, kiến nghị về môi trường được quan tâm chỉ đạo giải quyết kịp thời. Các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tỷ lệ thu gom rác thải, tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh ngày càng tăng; không làm phát sinh thêm mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Dù vậy vẫn còn một số hạn chế về đầu tư một số dự án và công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

Để nâng hạng bộ chỉ số PEPI, Bắc Giang tập trung giải quyết vấn đề môi trường, trong đó tiếp tục thực hiện tốt việc huy động toàn dân thu gom, xử lý rác thải ra môi trường. Duy trì vận hành thường xuyên và hiệu quả các khu xử lý, lò đốt rác; nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị chuyên trách thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Rà soát, kiểm tra, đánh giá các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phòng ngừa, xử lý...

 

 

Hồng Hạnh

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline