Hotline: 0941068156
Thứ ba, 12/11/2024 02:11
Thứ hai, 29/01/2024 16:01
TMO - Những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về việc ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành ý thức khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ các nguồn tài nguyên, môi trường…
Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa hai miền Bắc - Nam, có địa hình chiều ngang hẹp, ngắn, dốc, có bờ biển dài 75km, hệ thống sông ngòi khá dày đặc (mật độ trung bình 0,8 - 1,0 km/km2) và khí hậu phức tạp. Với đặc điểm như vậy, Quảng Trị là một trong những tỉnh thường chịu các loại hình thiên tai với tần suất và mức độ lớn so với các địa phương khác của cả nước. Các loại hình thiên tai xảy ra nhiều nhất là bão (trung bình chịu tác động trực tiếp của khoảng 2 cơn/năm),lũ lụt, ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn, lũ ống, lũ quét và sạt lún đất đất.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Trị, số liệu quan trắc những năm gần đây cho thấy, các hiện tượng khí hậu cực đoan diễn ra phức tạp, khó lường, không theo quy luật như trước đây, với cường độ mạnh hơn và tần suất cao hơn. Điều đó dẫn đến thiên tai ngày càng mạnh hơn về cường độ và tần suất xuất hiện, gây thiệt hại rất lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Các tác động biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống nhân dân. Điển hình như tình trạng nhiệt độ tăng cao, hạn hán khiến một số nguồn nước sông, hồ, nước ngầm cung cấp nước thô cho mụ̣c đích sinh hoạt dẫn đến khan hiếm, trữ lượng suy giảm dẫn đến vào một số tháng trong năm, tình trạng thiếu nước diễn ra ở nhiều nơi như thành phố Đông Hà, thị trấn Hồ Xá, thị trấn Bến Quan. Cùng với đó, trên địa bàn tỉnh xuất hiện nhiều trận lũ, lụt và mưa lớn bất thường dẫn đến tình trạng ngập lụt tại các khu vực trũng, thấp trên địa bàn tỉnh (huyện Hải Lăng, huyện Triệu Phong, thị xã Quảng Trị) và gây sụ̣t lún, sạt lở đất nghiêm trọng tại các khu vực miền núi, ven sông trên địa bàn tỉnh.
Để cụ thể hóa các nội dung của Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Kế hoạch số 58/KH - UBND, ngày 17/3/2021, trong đó xác định 3 nhóm nhiệm vụ, giải pháp, tập trung vào 7 nhóm, lĩnh vực ưu tiên để tăng cường khả năng chống chịu, năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và rủi ro trước những tác động của biến đổi khí hậu; thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh… UBND tỉnh cũng đã ban hành Kế hoạch số 139/KH - UBND ngày 14/7/2022 về việc triển khai các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020. Theo đó, tỉnh Quảng Trị đã không ngừng nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu với việc chủ động tham gia hoàn thiện khung pháp lý quốc gia về biến đổi khí hậu.
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai nhất là mưa lũ, sạt lở (Ảnh minh họa).
Thời gian tới, địa phương này tiếp tục chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; đóng góp tích cực và trách nhiệm vào mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của quốc gia; tận dụng cơ hội từ ứng phó biến đổi khí hậu để chuyển dịch mô hình tăng trưởng, nâng cao sức chống chịu và cạnh tranh của nền kinh tế. Quảng Trị đặt mục tiêu đến năm 2030, kiểm soát được tình trạng suy thoái tài nguyên nước, tài nguyên đất, đảm bảo cân đối đủ nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu; phát triển chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản bền vững; bảo đảm an ninh lương thực...
Đến năm 2050, tài nguyên nước, đất và chất lượng môi trường của tỉnh đảm bảo được quản lý hiệu quả; tiếp tục phát triển nền nông nghiệp thông minh, hiện đại, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và có giá trị gia tăng cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của tỉnh được phát triển đồng bộ, hiện đại, đảm bảo 100% dân số trên địa bàn tỉnh được cung cấp nước sạch.
Theo đó, đối với các nguồn tài nguyên tỉnh Quảng Trị lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước; nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp thống nhất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của các ngành, địa phương trong tỉnh; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra theo quy định của pháp luật. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh. Khai thác hợp lý, hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng, phát triển cây xanh ở đô thị và khu công nghiệp.
Tổ chức triển khai thực hiện và hoàn thành dự án điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái hóa đất trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy phát triển đô thị, khu công nghiệp theo mô hình tuần hoàn, bảo đảm quỹ đất cho phát triển các khu xử lý, tái chế chất thải liên vùng, liên tỉnh. Tăng cường các giải pháp cải tạo, bảo vệ môi trường đất, nước và đa dạng sinh học, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa; có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực cả trước mắt và lâu dài. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu bằng các biện pháp canh tác thích nghi, đảm bảo tưới cho 100% diện tích lúa 02 vụ với tần suất trên 75% và áp dụng rộng rãi các biện pháp thân thiện với môi trường. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh, hữu cơ, hạn chế việc thâm canh sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, áp dụng kỹ thuật nuôi trồng thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp tại các địa phương được điều chỉnh nhằm thích ứng linh hoạt với biến đổi khí hậu trong đó có hạn hán, xâm nhập mặn.
Quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng mới rừng tập trung theo hướng trồng rừng gỗ lớn, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững, có luân kỳ khai thác dài. Hàng năm, duy trì tỷ lệ che phủ của rừng xấp xỉ 49,0%, trồng rừng tập trung 7.000-8.000 ha; năng suất bình quân rừng trồng đạt từ 23-25 m3/ha/năm. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt quan tâm bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng tự nhiên sản xuất. Nuôi dưỡng, làm giàu, phục hồi rừng tự nhiên, rừng trồng phòng hộ, rừng đặc dụng băng các loài cây bản địa có khả năng phòng hộ cao. Hạn chế việc xử lý thực bì sau khai thác bằng phương pháp đốt.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư, khu tái định cư ven biển và đảo Cồn Cỏ trên cơ sở phân vùng rủi ro thiên tai và kịch bản biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế, xã hội, chú trọng các công trình đa mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu, công trình liên vùng; nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các ngành. Ưu tiên xây dựng các công trình xanh và phát triển cây xanh đô thị, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, phòng chống ngập lụt do mưa lớn, lũ, cho các đô thị như thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị. Nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu tại các huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông; phát triển, hoàn thiện mạng lưới đường bộ cao tốc, hệ thống giao thông kết nối liên vùng.
Tăng cường các giải pháp cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, miền núi, ven biển đặc biệt là những vùng chịu tác động của bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn. Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khỏe, đáp ứng yêu cầu về phòng chống dịch bệnh và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu, ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương, các vùng dân tộc ít người. Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường; đầu tư phát triển công nghệ, trang thiết bị trong dự phòng và điều trị các bệnh gia tăng do biến đổi khí hậu. Xây dựng và nhân rộng các mô hình của ngành y tế và sức khỏe cộng đồng nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phát triển các mô hình sinh kế bền vững, chú trọng đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ công nghệ, tiếp cận các nguồn vốn cho người dân ở những vùng chịu nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu tại các huyện ven biển và miền núi. Nâng cao nhận thức, kiến thức, năng lực quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ, hội viên, đoàn viên và người dân, đặc biệt ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
Đáng chú ý, với công tác phòng chống thiên tai, địa phương này tăng cường đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện, công trình đo đạc phục vụ công tác khí tượng thủy văn và phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; bổ sung các trạm quan trắc khí tượng thủy văn, đặc biệt tại những nơi thường xảy ra triều cường dâng cao, những nơi thường xảy ra lũ quét và sạt lở đất, ngập lụt; đánh giá, phân vùng chi tiết rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn; đánh giá và cập nhật báo cáo khí hậu, tài nguyên nước
Thực hiện các giải pháp phòng chống thiên tai kịp thời và hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro trước tác động của biến đổi khí hậu, chú trọng các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của bão, lũ, lũ ống, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, hạn hán; phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển, nước biển dâng. Xây dựng và nâng cấp các công trình phòng, chống thiên tai tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất. Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê sông, đê biển và các công trình thủy lợi, thủy điện bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế và an toàn trước tác động gia tăng do biến đổi khí hậu; ưu tiên bảo đảm an toàn cho hệ thống hồ, đập, đê sông, đê biển. Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá, bao gồm cả khu vực đảo Cồn Cỏ.
Quy hoạch, đầu tư, bố trí di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên chịu tác động của khí hậu cực đoan, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra bão, lũ, nước dâng do bão, xói lở bờ sông, bờ biển hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở, sụt lún đất; những nơi chưa thể di dời được cần được theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương tại các vùng thường xuyên chịu tác động của khí hậu cực đoan, thiên tai; xây dựng nhà an toàn phòng chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp với sơ tán nhằm bảo đảm an toàn cho người dân. Nâng cao năng lực cho các lực lượng tìm kiếm, cứu hộ - cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội...
Thu Hương
Bình luận