Hotline: 0941068156

Thứ hai, 20/05/2024 00:05

Tin nóng

Thêm 50 cây cổ thụ trên cả nước đủ điều kiện công nhận Cây Di sản Việt Nam

Lai Châu: Đa cổ thụ hơn 500 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam: Nỗ lực hoàn thành kế hoạch 6 tháng đầu năm 2024

Quần thể 53 cây cổ thụ tại Bình Dương được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Quần thể chè Shan tuyết cổ thụ ở Sơn La được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cây nghiến Di sản - Tài sản vô giá của núi rừng Lâm Bình

Tam Kỳ (Quảng Nam): Đón Bằng công nhận Cây Di sản Việt Nam đối với quần thể 9 cây sưa cổ thụ

Cần cơ chế bảo tồn, phát huy giá trị Cây Di sản Việt Nam

Phát hiện 6.978 vụ vi phạm về môi trường trong 3 tháng đầu năm 2024

Hải Dương: Cây muồng ràng ràng 300 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thanh Oai (Hà Nội): 5 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Giờ Trái đất 2024: Cả nước tiết kiệm được 428.000 kWh

Quần thể 9 cây sưa cổ thụ ở Tam Kỳ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hải Phòng: Bồ đề và bàng cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

6 cổ thụ ở Tam Nông được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam: Lan tỏa thông điệp bảo vệ cảnh quan, môi trường ứng phó biến đổi khí hậu

Phát động cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam

Khẩn trương ứng phó cao điểm xâm nhập mặn

Cẩm Phả (Quảng Ninh): Nhiều cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Vĩnh Phúc: Duối cổ thụ hơn 700 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thứ hai, 20/05/2024

Quản lý, khai thác bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn

Thứ ba, 07/05/2024 13:05

TMO - Các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp phần lớn có quy mô nhỏ, cùng với nhiều thách thức về vận hành và quản lý công trình đòi hỏi địa phương này triển khai các phương án, nhiệm vụ đảm bảo cấp nước an toàn cho khu vực này.

Thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp cho thấy, tổng số trạm cấp nước (TCN) khu vực nông thôn đến cuối 2022 là 328 trạm, trong đó: Công trình hoạt động bền vững: 111/328 trạm; công trình hoạt động tương đối bền vững: 207/328 trạm; công trình hoạt động không bền vững: 10/328 trạm. Số TCN sử dụng nguồn nước ngầm: 217/328 TCN; số TCN sử dụng nguồn nước mặt: 111/328 TCN. Khu vực nông thôn: Tổng số hộ dân nông thôn là 356.536 hộ. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (356.536/356.536 hộ). Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung đáp ứng QCVN (quy chuẩn áp dụng) đạt 90,27% (321.860 /356.536 hộ). Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân khu vực nông thôn từ 25% - 30%.

Các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh được đầu tư có quy mô, công suất phục vụ cấp nước nhỏ lẻ, manh mún, dân cư khu vực cấp nước phân tán, cơ bản khách hàng sử dụng nước sinh hoạt nông thôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nhiều công trình đã xuống cấp, hư hỏng, một số công trình đã ngừng hoạt động, thu không đủ bù đắp chi phí do đó cần phải có nguồn kinh phí để nâng cấp, sửa chữa để công trình phát huy hiệu quả, cấp nước an toàn.

Đa phần TCN có công nghệ xử lý nước lạc hậu, mạng lưới đường ống xuống cấp dẫn đến tỷ lệ nước thất thoát lớn khoảng 25% - 30%. Các TCN ngầm sử dụng nước được bơm trực tiếp từ giếng ngầm không qua xử lý cung cấp cho hộ dân sử dụng, dẫn đến việc người dân nông thôn sử dụng nguồn nước chưa đảm bảo chất lượng.

Các mô hình quản lý hiện nay trên địa bàn tỉnh gồm: Mô hình quản lý đơn vị sự nghiệp có thu có 17 TCN chiếm 5,18% (Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Quản lý khai thác công trình Thuỷ lợi và Nước sạch nông thôn); mô hình quản lý theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty có 301TCN chiếm khoảng 91,72% và Mô hình quản lý hợp tác xã có 10 TCN chiếm 3,1%. 

Các công trình cấp nước nông thôn phần lớn có quy mô nhỏ được nhiều mô hình tổ chức quản lý để thu gom, xử lý, lưu trữ và phân phối nước sinh hoạt từ nguồn nước đến người tiêu dùng. Những thách thức về vận hành và quản lý công trình cấp nước nông thôn gặp phải là: phần lớn nhân viên vận hành không được đào tạo chính quy và chi phí chưa được tính đúng tính đủ. Đơn vị cấp nước khu vực nông thôn phải đối mặt với: Thiếu khả năng tiếp cận và hỗ trợ của chuyên gia; chỉ nhận được sự hỗ trợ hạn chế về quản lý và kỹ thuật từ cơ quan quản lý nhà nước. Nguồn nước thay đổi theo mùa cả số lượng, chất lượng nước hoặc nhu cầu cao điểm. Nguồn tài chính hạn chế và không chủ động để đầu tư vào sửa chữa và nâng cấp.

Tỉnh Đồng Tháp bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực và chất lượng nước đạt quy định, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Ảnh: HN. 

Thực tế cho thấy, hệ thống cấp nước nông thôn có nhiều nguy cơ bị hỏng và nhiễm bẩn, dẫn đến khả năng bùng phát dịch bệnh từ nguồn nước, chức năng dịch vụ suy giảm. Những rủi ro lớn nhất đối với sức khỏe từ các hệ thống cấp nước này là khả năng ô nhiễm vi khuẩn và bùng phát bệnh truyền nhiễm. Trong kế hoạch cấp nước an toàn, các biện pháp kiểm soát luôn được áp dụng nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý để loại bỏ các chất ô nhiễm nước; chống tái ô nhiễm trong quá trình phân phối và dự trữ an toàn tại hộ gia đình.

UBND tỉnh Đồng Tháp cho biết: Áp dụng kế hoạch cấp nước an toàn còn có nhiều lợi ích như: Giúp xác định được các mối nguy có thể xảy ra trong quá trình cấp nước và đánh giá rủi ro gắn với mỗi mối nguy đó, ưu tiên kiểm soát những mối nguy có rủi ro cao đối với sức khỏe người dân hoặc hệ thống cấp nước nhằm mang tính dự báo và phòng ngừa. Đảm bảo chất lượng thông qua kiểm soát bằng nhiều lớp rào chắn (biện pháp kiểm soát) để chất lượng nước luôn nằm trong tầm kiểm soát. Phát huy vai trò của cộng đồng và nâng cao nhận thức của người dân trong việc cùng tham gia bảo vệ nguồn nước, bảo vệ mạng phân phối và trữ nước an toàn. Cải thiện sự an toàn của nước khi sử dụng nguồn lực hiện có bằng áp dụng kế hoạch cải thiện dần từng bước...

Với hiện trạng các trạm cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh, thời gian tới, địa phương này tiếp tục bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, hệ thống công trình xử lý nước và mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng. Bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực và chất lượng nước đạt quy định, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh liên quan đến nước sinh hoạt theo sổ tay hướng dẫn cấp nước an toàn, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội.

Có các giải pháp đối phó với các sợ cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến khách hàng sử dụng. Đồng Tháp đặt mục tiêu đến năm 2024 tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch đạt 96,2%; có 40% số lượng công trình cấp nước nông thôn đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp tỉnh được phê duyệt. Năm 2025, tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch đạt 98%; công trình cấp nước nông thôn hoạt động bền vững đạt 50%; có 50% số lượng công trình cấp nước nông thôn đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp tỉnh được phê duyệt.

Đến năm 2026 với tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch đạt 98% trở lên; công trình cấp nước nông thôn hoạt động bền vững đạt 60%; có 60% số lượng công trình cấp nước nông thôn đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp tỉnh được phê duyệt. Năm 2027, các hộ dân cư nông thôn được cung cấp nước tối thiểu 60 lít/người/ngày; công trình cấp nước nông thôn hoạt động bền vững đạt 80%; có 80% số lượng công trình cấp nước nông thôn đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp tỉnh được phê duyệt. Đến năm 2028, công trình cấp nước hoạt động bền vững đạt 90%; có trên 90% số lượng công trình cấp nước nông thôn đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp tỉnh được phê duyệt.

Tỉnh sẽ đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các trang thiết bị tiên tiến áp dụng công nghệ (Ảnh minh họa). 

Để triển khai hiệu quả mục tiêu cấp nước an toàn khu vực nông thôn, Đồng Tháp triển khai quy hoạch, đầu tư phát triển và quản lý vận hành hệ thóng cấp nước thông qua Tổ chức lập rà soát, điều chỉnh quy hoạch; trong đó, bổ sung các nội dung liên quan đến đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo đảm cấp nước an toàn. Tổ chức thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước nhằm nâng cao trách nhiệm đầu tư, phát triển cấp nước và thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn.

Phát triển cấp nước đô thị kết hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp trên địa bàn; ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện. Đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các trang thiết bị tiên tiến áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hoạt động công trình; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống cấp nước và bảo đảm cấp nước an toàn.

Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị thông minh trong quản lý vận hành hệ thống cấp nước; lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến, có chế độ tự động hóa cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, thân thiện môi trường và bảo đảm cấp nước an toàn trong công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, xét nghiệm nhanh chất lượng nước phục vụ sinh hoạt, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân.

Đẩy mạnh công tác truyền thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước. Đào tạo, nâng cao chất lượng và số lượng kỹ sư chuyên ngành cấp thoát nước, công nhân ngành nước bậc cao đảm nhận quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước tại các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành cấp nước tại địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp nước về khoa học công nghệ, quản lý thông minh, bảo vệ nguồn nước lồng ghép đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu với các đơn vị trong và ngoài nước.

Sở NN&PTNT tỉnh có nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn cho các hệ thống cấp nước tập trung khu vực nông thôn. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị cấp nước và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định.

Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho các cán bộ quản lý trực tiếp công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung nhằm nâng cao năng lực quản lý, khai thác và sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn bàn hành theo Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06/6/2019 của Tổng cục Thuỷ lợi. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ và xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề liên quan đến các công trình thủy lợi, nông nghiệp có liên quan tới phân bổ và sử dụng nguồn nước cấp phục vụ sinh hoạt.

Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện sử dụng và kế hoạch khai thác nguồn nước mặt đảm bảo an toàn; phối hợp với các cơ quan liên quan thanh, kiểm tra các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu, kiến nghị các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu.

Sở Y tế tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành chất lượng nước sạch định kỳ hàng năm và đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xử lý các TCN không khắc phục được vi phạm cấp nước sinh hoạt. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo và có trách nhiệm kiến nghị UBND tỉnh khi cần sửa đổi bổ sung Quy chuẩn này phù hợp tình hình thực tế. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra kế hoạch, lộ trình thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn. Cử cán bộ tham gia vào nhóm cấp nước an toàn, Đoàn kiểm tra đánh giá, thẩm định kế hoạch cấp nước an toàn khi có yêu cầu.

Sở TN&MT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quan trắc, giám sát nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước của hệ thống cấp nước. Kiểm tra hướng dẫn việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn Tỉnh.

Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; chia sẻ thông tin kịp thời về các đợt ô nhiễm, sự cố nguồn nước mặt giúp đơn vị cấp nước kịp thời chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước. Tổ chức thanh tra, kiểm tra cấp phép khai thác nước dưới đất và nước mặt, đóng lấp giếng khai thác nước ngầm không còn hoạt động; xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. (đặc biệt là các trường hợp hết hạn thuộc khu vực không được phép khai thác nước ngầm). Quản lý việc sử dụng đất cho việc xây dựng các công trình phục vụ cho kế hoạch cấp nước an toàn.

UBND cấp huyện phối hợp đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của nhân dân về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn. Xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn và tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn. Định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn tại địa phương, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy lợi) tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường và phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định hồ sơ thủ tục về môi trường đối với các dự án đầu tư, nhất là các dự án có hoạt động xả thải vào môi trường nước nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ hệ thống ống cấp nước và các trường hợp phá hoại các công trình cấp nước trên địa bàn quản lý.

 

 

Thanh Nga 

 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline