Hotline: 0941068156

Thứ hai, 06/05/2024 05:05

Tin nóng

Quần thể 53 cây cổ thụ tại Bình Dương được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Quần thể chè Shan tuyết cổ thụ ở Sơn La được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cây nghiến Di sản - Tài sản vô giá của núi rừng Lâm Bình

Tam Kỳ (Quảng Nam): Đón Bằng công nhận Cây Di sản Việt Nam đối với quần thể 9 cây sưa cổ thụ

Cần cơ chế bảo tồn, phát huy giá trị Cây Di sản Việt Nam

Phát hiện 6.978 vụ vi phạm về môi trường trong 3 tháng đầu năm 2024

Hải Dương: Cây muồng ràng ràng 300 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thanh Oai (Hà Nội): 5 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Giờ Trái đất 2024: Cả nước tiết kiệm được 428.000 kWh

Quần thể 9 cây sưa cổ thụ ở Tam Kỳ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hải Phòng: Bồ đề và bàng cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

6 cổ thụ ở Tam Nông được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam: Lan tỏa thông điệp bảo vệ cảnh quan, môi trường ứng phó biến đổi khí hậu

Phát động cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam

Khẩn trương ứng phó cao điểm xâm nhập mặn

Cẩm Phả (Quảng Ninh): Nhiều cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Vĩnh Phúc: Duối cổ thụ hơn 700 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Cây Di sản - Báu vật nghìn năm tuổi giữa núi rừng Na Hang

Hàng trăm cây cổ thụ ở Lạng Sơn được công nhận quần thể Cây Di sản Việt Nam

Tuyên Quang: 2 nghiến cổ thụ hơn 1.000 năm được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thứ hai, 06/05/2024

Quản lý hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng

Thứ tư, 07/02/2024 07:02

TMO - Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng (VLXD) thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được đánh giá tác động nhiều đến việc khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản.

Tính đến ngày 31/12/2021, hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD diễn ra tại 44/63 tỉnh, TP trong cả nước với khoảng 1.720 mỏ, điểm mỏ. Trên cả nước có 308 Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ TN&MT và các cơ quan tương đương cấp phép đang còn hiệu lực. Trong đó nhiều nhất là đá ốp lát các loại (93 giấy phép), tiếp theo là đá vôi làm xi măng (83 giấy phép) và sét làm xi măng (59 giấy phép). Tổng diện tích đã cấp phép các loại khoáng sản là 13.625ha với tổng trữ lượng đã được cấp phép đưa vào khai thác là 4.382,8 triệu tấn và đá ốp lát là 170,23 triệu mét khối.

Về cơ sở pháp lý, các khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã được tổng hợp và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tại 03 quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương phê duyệt. Tuy nhiên, thời điểm lập quy hoạch trước đây, công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện còn hạn chế nên một số thông tin về vị trí, tọa độ, diện tích, địa danh và tiềm năng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chưa đầy đủ và chính xác, gây khó khăn cho công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản. Diện tích, quy mô, công suất trong quy hoạch trước đây cũng không còn phù hợp giữa giai đoạn thăm dò và giai đoạn khai thác. Tình trạng khai thác khoáng sản ở một số địa bàn vẫn còn gây thất thoát tài nguyên và ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường. 

Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng khắc phục nhiều bất cập, hạn chế trong quá trình khai thác khoáng sản. 

Bên cạnh đó, thực tế, quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản thường chiếm dụng một lượng lớn tài nguyên đất trong thời gian dài nhưng sau khi kết thúc khai thác, việc hoàn phục khu vực khai thác thường không được quan tâm đúng mức, dẫn đến các khu vực đã khai thác không sử dụng được cho các mục đích khác trong thời gian dài. Việc chiếm dụng đất có thể phải lấy đến đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp hoặc đất quy hoạch cơ sở hạ tầng nên làm thu hẹp diện tích đất khác và việc chiếm dụng đất còn tác động, làm thay đổi chất lượng đất theo chiều hướng tiêu cực.

Ở một số khu vực sản xuất vật liệu xây dựng, do rác thải phát sinh trong quá trình sản xuất không được thu gom và xử lý kịp thời gây nên ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, việc khai thác các mỏ đá vôi, đá sét bằng phương pháp lộ thiên, sử dụng công nghệ khoan, nổ mìn…còn tạo thành những khu vực địa hình trũng, địa hình âm, địa hình lồi lõm, làm mất kết nối với địa hình nguyên thủy xung quanh. Các công đoạn chính trong quá trình khai thác và chế biến có thể làm phát sinh một số tác nhân gây ô nhiễm như tiếng ồn, bụi, nước thải, chất thải rắn, thậm chí có thể gây ra các nguy cơ sạt lở núi...

Để khắc phục những bất cập trên, nhiệm vụ lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là rất cần thiết. Theo quy định của Luật Quy hoạch, nhiệm vụ lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc nhóm quy hoạch ngành quốc gia thuộc lĩnh vực sử dụng tài nguyên thuộc đối tượng phải lập lại theo quy định mới với thời kỳ quy hoạch là 10 năm, tầm nhìn 30-50 năm. Trên cơ sở tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã điều tra, đánh giá và hiện trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, quy hoạch lần này đã phân tích các kịch bản phát triển, dự báo nhu cầu để xây dựng phương án quy hoạch nhằm khoanh định các khu vực khoáng sản đưa vào thăm dò - khai thác thời kỳ 2021-2030 và định hướng cho giai đoạn tầm nhìn đến 2050.

Theo đó, Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm VLXD thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được lập cho tất cả các nhóm/loại khoáng sản làm VLXD (trừ khoáng sản làm VLXD thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ). Ranh giới các khu vực phân bố khoáng sản và chế biến khoáng sản làm VLXD trên diện tích đất liền, hải đảo và thềm lục địa của cả nước. Phạm vi quy hoạch có điều chỉnh mở rộng so nhiệm vụ quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 131/QĐ-TTg (chỉ trên phạm vi diện tích đất liền).

Quy hoạch cho các nhóm khoáng sản được phân theo mục đích sử dụng: Nhóm khoáng sản làm xi-măng (đá vôi làm xi-măng; sét làm xi-măng; cát kết, bazan, laterit, puzolan... làm phụ gia xi-măng). Nhóm khoáng sản làm đá ốp lát, mỹ nghệ (đá vôi, đá dolomit, đá hoa, đá granit, đá gabro, đá bazan, đá metacarbonat...). Nhóm khoáng sản làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa (cao lanh, felspat, đất sét trắng, đất sét chịu lửa, thạch anh, quarzit...). Nhóm khoáng sản làm kính xây dựng (cát trắng, felspat, đá vôi, dolomit). Nhóm khoáng sản làm vôi công nghiệp (đá vôi, dolomit)...

Tất cả các khu vực khoáng sản đều được khoanh định tọa độ khép góc, xác định cụ thể diện tích, dự kiến tài nguyên, trữ lượng và công suất khai thác. 

Quy hoạch thăm dò 518 khu vực khoáng sản giai đoạn 2021-2030 và 177 khu vực khoáng sản giai đoạn tầm nhìn đến 2050; quy hoạch khai thác 774 khu vực giai đoạn 2021-2030 và 931 khu vực giai đoạn tầm nhìn đến 2050. Tổng tài nguyên, trữ lượng huy động vào quy hoạch là 26,6 tỷ tấn các loại khoáng sản và 2,25 tỷ m3 đá làm ốp lát. Các khu vực/mỏ khoáng sản đã và đang thực hiện ở thời kỳ trước đã được rà soát và cập nhật có chọn lọc các thông tin, số liệu theo giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác và quyết định phê duyệt trữ lượng được cơ quan có thẩm quyền cấp, phê duyệt vào quy hoạch này trên nguyên tắc tôn trọng và kế thừa các kết quả đã thực hiện thời kỳ trước; đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với nhu cầu khoáng sản cung cấp cho các ngành công nghiệp và phù hợp với quy định pháp luật. 

Tại quy hoạch, tất cả các khu vực khoáng sản đều được khoanh định tọa độ khép góc, xác định cụ thể diện tích, dự kiến tài nguyên, trữ lượng và công suất khai thác để thuận lợi cho công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; đồng thời được sắp xếp khoa học theo danh mục từng địa phương ở 06 vùng kinh tế cho từng loại khoáng sản được phân theo mục đích sử dụng để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi, tra cứu và cập nhật thông tin trong quá trình thực hiện quy hoạch sau này.

Trên cơ sở đó, khoanh định cụ thể các khu vực khoáng sản để đưa vào thăm dò, khai thác, chế biến nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, đáp ứng tối đa nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng theo các giai đoạn từ nay đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch cũng đã giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện của quy hoạch thời kỳ trước, đặc biệt là việc giao thoa, chồng lấn giữa các khu vực/mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng với các quy hoạch/dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương…Ngoài ra, để khắc phục bất cập trong công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản giai đoạn trước, công suất khai thác các khu vực khoáng sản trong quy hoạch được xác định là con số tối đa cho phép (chưa bao gồm khoáng sản đi kèm), được xác định trên cơ sở kết quả phê duyệt trữ lượng của cơ quan có thẩm quyền và dự án đầu tư khai thác khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định. 

Theo đánh giá của các chuyên gia, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng sẽ bảo đảm chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ đối với ngành xây dựng; đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và đô thị hóa. Đồng thời tạo thêm nhiều công ăn việc làm nhất là đối với lao động địa phương; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp nguồn thu cho địa phương. Nguyên liệu khoáng là nguồn tài nguyên để phát triển công nghiệp sản xuất VLXD cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đã thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất VLXD phát triển. Bên cạnh đó, giá trị tài nguyên khoáng sản đã được lượng hóa, mang lại đáng kể cho ngân sách Nhà nước thông qua việc thu tiền sử dụng số liệu và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Trên cơ sở tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã điều tra, đánh giá và hiện trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, Quy hoạch đã phân tích các kịch bản phát triển, dự báo nhu cầu để xây dựng phương án quy hoạch nhằm khoanh định các khu vực khoáng sản đưa vào thăm dò - khai thác thời kỳ 2021-2030 và định hướng cho giai đoạn tầm nhìn đến 2050. Đối với việc chế biến và sử dụng khoáng sản, yêu cầu các dự án đầu tư mới phải bảo đảm được nguồn nguyên liệu đủ trữ lượng và chất lượng phục vụ sản xuất, đặc biệt là các dự án sản xuất xi măng và vôi công nghiệp. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất và quy hoạch các loại khoáng sản, giảm sử dụng tài nguyên khoáng sản tự nhiên, giảm ô nhiễm môi trường.

 

 

Minh Thúy

 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline