Hotline: 0941068156
Thứ sáu, 22/11/2024 22:11
Thứ bảy, 01/04/2023 12:04
TMO - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra mục tiêu lớn trong quý II/2023, tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) của toàn ngành từ 2,9-3,0%; kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản khoảng 14 tỷ USD…
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nông lâm thủy sản 3 tháng đầu năm ước đạt 20,63 tỷ USD, giảm 11,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 11,19 tỷ USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập khẩu ước đạt 9,44 tỷ USD, giảm 7,2%; toàn ngành xuất siêu 1,76 tỷ USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Riêng trong tháng 3/2023, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 4,66 tỷ USD, tăng 27,0% so với tháng 2 nhưng giảm 6,5% so với tháng 3/2022; trong đó, nhóm nông sản đạt 2,42 tỷ USD (tăng 16,3% so tháng 3/2022), lâm sản đạt 1,29 tỷ USD (giảm 22,5% so tháng 3/2022), thủy sản đạt 720 triệu USD (giảm 29% so tháng 3/2022) và chăn nuôi đạt 47,4 triệu USD (tăng 44,8% so tháng 3/2022), đầu vào sản xuất đạt 182 triệu USD (giảm 3,9% so tháng 3/2022) và muối đạt 0,4 triệu USD giảm 29,2% so tháng 3/2022).
Tính đến hết quý I/2023, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt đạt 1,79 tỷ USD, giảm 29,0%.
Tính chung 3 tháng đầu năm, nhiều mặt hàng xuất khẩu chính có giá trị xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái nên kim ngạch xuất khẩu ước đạt 11,19 tỷ USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản đạt 5,73 tỷ USD, tăng 3,8%; lâm sản đạt 3,11 tỷ USD, giảm 28,3%; thủy sản đạt 1,79 tỷ USD, giảm 29,0%; chăn nuôi đạt 115 triệu USD, tăng 46,5%; đầu vào sản xuất đạt 458 triệu USD, giảm 26,8% và muối đạt 0,9 triệu USD, giảm 31,3%.
Cụ thể, những mặt hàng giảm gồm cà phê đạt 1,27 triệu USD (giảm 2,3%); cao su đạt 552 triệu USD (giảm 22,9%); chè đạt 35 triệu USD (giảm 22,9%); hạt tiêu đạt 239 triệu USD (giảm 3,8%); cá tra đạt 422 triệu USD (giảm 33,1%); tôm đạt 578 triệu USD (giảm 39,4%); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,88 tỷ USD (giảm 28,3%); mây, tre, cói thảm đạt 172 triệu USD (giảm 34,9%).
Những mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái gồm: gạo đạt 952 triệu USD (tăng 30,2%); nhóm rau quả đạt 935 triệu USD (tăng 10,6%); hạt điều đạt 708 triệu USD (tăng 14,2%); sữa và SP sữa đạt 33,3 triệu USD (tăng 22,2%); thịt, phụ phẩm 37 tỷ USD (tăng 80,1%),...
Về thị trường xuất khẩu, 3 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu đạt 2,4 tỷ USD (chiếm 21,5% thị phần); đứng thứ 2 là Hoa Kỳ đạt 2,04 tỷ USD (chiếm 18,2%); thứ 3 là Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt 936 triệu USD (chiếm 8,4%); thứ 4 Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt 528 triệu USD (chiếm 4,7%).
Tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm, thặng dư thương mại giảm so với cùng kỳ năm ngoái, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nguyên nhân là do kinh tế toàn cầu năm 2023 dự báo tăng trưởng chậm lại; ảnh hưởng từ xung đột quân sự Nga - Ukraine; tình trạng lạm phát cao tại một số nước trên thế giới đã làm giảm nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu nhập khẩu. Bên cạnh đó, do sau khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát, nhiều nước tái xuất khẩu nông sản và tăng cung trên thị trường; trong khi ở trong nước, nhiều doanh nghiệp chưa ký được đơn hàng xuất khẩu mới năm 2023. Việc này đã được Bộ dự báo trước từ những tháng cuối năm 2022.
Bộ NN&PTNT yêu cầu các địa phương ổn định sản xuất, chú trọng đến các vùng trồng cây ăn quả, nuôi trồng chủ lực. Ảnh: VQ.
Để thúc đẩy nông nghiệp tiếp tục phát triển với mục tiêu tăng trưởng giá trị gia tăng toàn ngành trong Quý II/2023 đạt từ 2,9 đến 3,0%; tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt khoảng 14 tỷ USD, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có kế hoạch tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới, như: Trong lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật: Cần theo dõi sát tình hình thời tiết khí tượng, thủy văn để chỉ đạo thời vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp. Nắm bắt tình hình sản lượng các loại cây ăn quả chủ lực phục vụ xuất khẩu như thanh long, nhãn, xoài, sầu riêng, cây có múi đề xuất chỉ đạo rải vụ cây trồng phù hợp với thị trường tiêu thụ, có giá bán tốt và hiệu quả kinh tế cao.
Đối với lĩnh vực Chăn nuôi, Thú y, kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh; theo dõi sát diễn biến thị trường nguyên liệu, nguồn cung và giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, có biện pháp chỉ đạo kịp thời tránh tình trạng tăng đột biến về giá cả. Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (ngô, sắn), tập trung vào một số khu vực có tiềm năng như Tây Nguyên, miền núi phía bắc.
Đối với lĩnh vực Lâm nghiệp, theo dõi, đôn đốc các địa phương chuẩn bị đủ cây giống, hiện trường để trồng rừng theo kế hoạch, chủ động kiểm soát chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; thông tin, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; chỉ đạo, đôn đốc hệ thống kiểm lâm cả nước thực hiện các biện pháp phòng, chống chữa cháy rừng, bố trí lực lượng thường trực tại các vùng rừng có nguy cơ cháy cao.
Để đẩy mạnh phát triển thị trường, tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, trong thời gian tới, Bộ sẽ tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh và biến động thị trường trong nước và thế giới. Tận dụng các Hiệp định Thương mại tự do FTAs, đặc biệt là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) để đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản chủ lực, hỗ trợ doanh nghiệp ký kết đơn hàng xuất khẩu mới.
Phối hợp hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở nước ngoài. Hỗ trợ doanh nghiệp ký kết đơn hàng xuất khẩu mới. Tổ chức Hội nghị các tỉnh biên giới về kết nối giao thương, thúc đẩy thương mại nông sản Việt Nam –Trung Quốc; tham gia chuỗi sự kiện quảng bá nông sản chủ lực của Việt Nam tại Vương quốc Anh; chuỗi sự kiện Thực phẩm & Đồ uống quốc tế tại Anh nằm trong dịp kỷ niệm 50 năm quan hệ Việt Nam – Vương quốc Anh...
Nguyễn Hạnh
Bình luận