Hotline: 0941068156

Thứ năm, 16/01/2025 13:01

Tin nóng

Thêm 15 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Bến Tre: Thiên tuế hơn 200 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Việt Nam – Lào: Thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác kinh tế theo hướng bền vững

Dấu ấn VACNE năm 2024

Thủ tướng: Đổi mới, sáng tạo, bứt phá, đưa đất nước vững bước tiến vào kỷ nguyên vươn mình

TP. HCM: 8 cổ thụ tại Thảo Cầm viên được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Mù Cang Chải (Yên Bái): 4 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Năm 2024 đánh dấu nhiều thành tựu quan trọng về chính sách, pháp luật ngành tài nguyên, môi trường

Đồng Tháp: Ghi nhận 7 cá thể sếu đầu đỏ về Vườn quốc gia Tràm Chim

Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số

Quảng Ninh: 156 cây cổ thụ tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long được công nhận Cây Di sản

Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố loạt sự kiện nổi bật của ngành năm 2024

Nhiều ý nghĩa trong việc sớm hoàn thành tái thiết các khu dân cư

Nam Định: Cây Đa Tía trên 120 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Giai đoạn 2021-2030 Hà Nội đặt mục tiêu GRDP bình quân từ 8,5 - 9,5%

Hải Phòng: Thêm 4 cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thêm 49 cây cổ thụ đủ điều kiện công nhận Cây Di sản Việt Nam

8 nhóm nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội năm 2025

Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt khoảng 8%, tạo đà năm 2026

Trên 20 cây cổ thụ ở vườn quốc gia Côn Đảo được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thứ năm, 16/01/2025

Gia Lai tập trung phát triển diện tích cây công nghiệp chủ lực

Chủ nhật, 09/06/2024 07:06

TMO - Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, thời gian tới tỉnh Gia Lai tập trung phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực (cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè), đảm bảo sản phẩm có sức cạnh tranh cao, gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu; góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống dân cư nông thôn...

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lai, những năm gần đây, các loại cây trồng chủ lực của tỉnh đã được quan tâm về chất lượng và giá trị trên thị trường xuất khẩu. Ngành Nông nghiệp phối hợp cùng các địa phương, doanh nghiệp và hợp tác xã chú trọng xây dựng mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói đối với cây sầu riêng, chuối, chanh dây, bơ, mít, cây ăn quả…; đẩy mạnh sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, Organic để đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu chính ngạch. 

Nhằm khai thác hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, tỉnh Gia Lai đặt mục tiêu đến năm 2030, diện tích cây công nghiệp chủ lực của tỉnh đạt khoảng 195 - 200 nghìn ha; sản lượng cà phê nhân đạt 300 - 310 nghìn tấn, mủ cao su thô 100 - 105 nghìn tấn, chè búp tươi 5,5 - 6 nghìn tấn, hạt điều 35 - 36 nghìn tấn, hồ tiêu 31 - 32 nghìn tấn; tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh đạt trên 550 triệu USD. Định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 100 nghìn ha cà phê, 8,5-10 nghìn ha hồ tiêu, 30 nghìn ha điều, khoảng 60 nghìn ha cao su, 500-700 ha chè. 

Ngoài ra, UBND tỉnh định hướng tổ chức lại sản xuất các cây công nghiệp chủ lực theo vùng chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng. Phát triển và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần và xúc tiến thương mại. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc. Liên kết các khâu sản xuất, phân phối theo chuỗi các sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường

Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh giống cây trồng; quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), đẩy mạnh ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng. Đến năm 2030, có trên 70% diện tích cây công nghiệp chủ lực của tỉnh ứng dụng IPHM; qua đó giảm ít nhất 30% lượng thuốc bảo vệ thực vật và 30% lượng phân bón hóa học.

Đối với cây cà phê, Gia Lai phát triển ổn định diện tích cà phê khoảng 100 nghìn ha (sản xuất theo hướng hữu cơ đạt khoảng 15,03%).

Đối với cây cà phê, phát triển ổn định diện tích cà phê khoảng 100 nghìn ha (sản xuất theo hướng hữu cơ đạt khoảng 15,03%). Phát triển vùng trồng cà phê theo hướng cảnh quan; những nơi có điều kiện thuận lợi, kết hợp vùng trồng cà phê với phát triển văn hóa, du lịch, dịch vụ... Rà soát diện tích cà phê trồng ở những nơi không thích hợp, năng suất thấp, đặc biệt ở những vùng khó khăn về nước tưới chuyển đổi sang trồng các cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh tái canh các vườn cà phê già cỗi; sử dụng 100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh. Tiếp tục thực hiện có kết quả kế hoạch phát triển cà phê đặc sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh; đến năm 2030, diện tích cà phê vối đặc sản đạt khoảng 2,34 nghìn ha, sản lượng cà phê đặc sản đạt khoảng 1,7 nghìn tấn.

Áp dụng rộng rãi kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; trồng cây chắn gió, cây che phủ, tủ gốc và tạo cảnh quan cà phê; từng bước áp dụng cơ giới hóa khâu thu hoạch và sản xuất cà phê chứng nhận.  Tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống sân phơi và máy sấy đối với sơ chế cà phê bằng phương pháp khô. Khuyến khích nông dân hợp tác trong sơ chế cà phê với quy mô vừa và áp dụng phương pháp chế biến bán ướt đối với cà phê vối, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về phẩm cấp nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo.

Đối với cây hồ tiêu, Gia Lai duy trì và phát triển ổn định diện tích hồ tiêu khoảng 8,5 - 10 nghìn ha. Xây dựng vùng sản xuất hồ tiêu tập trung, an toàn và chất lượng gắn với đầu tư các cơ sở chế biến. Rà soát phân loại diện tích hồ tiêu hiện có, chuyển đổi diện tích hồ tiêu ở những vùng không thích hợp, nhiễm bệnh nặng, già cỗi, kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn. Tăng diện tích hồ tiêu trồng xen, giảm diện tích hồ tiêu trồng thuần để giảm áp lực về sinh vật gây hại. Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, giảm bệnh vàng lá chết chậm và bệnh héo chết nhanh.

Đến năm 2030, diện tích hồ tiêu áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương đạt trên 60%. Tăng cường chế biến sâu, đa dạng các sản phẩm hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu, tiêu đen, tiêu trắng chất lượng cao, tiêu nghiền bột, tiêu đỏ, tiêu xanh khô và tiêu muối phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất hồ tiêu.

Đối với cây điều, địa phương này duy trì và phát triển ổn định diện tích điều khoảng 30 nghìn ha. Chuyển đổi một phần diện tích điều kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh tái canh, trồng thay thế vườn điều già cỗi, lẫn tạp, năng suất thấp, chất lượng kém và trồng mới cây điều bằng giống mới, năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu và sử dụng các giống điều phù hợp với chế biến như PN1, AB29, AB05-08... Tăng cường công tác khuyến nông, hỗ trợ, hướng dẫn nông dân áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật thâm canh điều như sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đốn tỉa cành, tạo tán, dọn thực bì, tưới nước tiết kiệm, xử lý ra hoa, khai thác đa giá trị trên vườn điều, trồng xen, nuôi xen.

Đến năm 2030, có trên 90% diện tích điều trồng mới được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn; diện tích điều áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh chiếm khoảng 50%; diện tích điều được trồng xen (cây dược liệu, nấm...), nuôi xen (ong mật, gà...) khoảng 2 - 2,5 nghìn ha. Đến năm 2030, 100% cơ sở chế biến nhân điều tự động hóa khâu tách vỏ cứng và bóc vỏ lụa nhân điều, trên 95% cơ sở chế biến hạt điều được cấp chứng nhận quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP...

Đối với cây cao su, giảm diện tích cao su xuống còn khoảng 56 - 60 nghìn ha. Rà soát, chuyển đổi diện tích cao su ở địa bàn không phù hợp, sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường ở những chân đất thích hợp và dành một phần quỹ đất để phát triển các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2030, 100% diện tích cao su trồng tái canh được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn.

Đến năm 2030, diện tích cao su thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm đạt 100%; diện tích cao su được cấp chứng chỉ rừng bền vững khoảng 20 ngàn ha; 100% lượng mủ và gỗ cao su Gia Lai có mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Đầu tư đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ, đẩy mạnh phát triển chế biến sâu ở các cơ sở chế biến mủ cao su hiện có trên địa bàn làm cơ sở thay đổi cơ cấu sản phẩm nguyên liệu cao su phù hợp với nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, phát triển thị trường, sản xuất các sản phẩm từ gỗ cao su phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế.

Gia Lai nâng diện tích chè chất lượng cao lên trên 40%; diện tích chè được chứng nhận an toàn thực phẩm trên 60%. 

Đối với cây chè, toàn tỉnh duy trì và phát triển ổn định diện tích chè khoảng 500 - 700 ha. Rà soát, chuyển đổi một phần diện tích chè kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn. Với diện tích chè già cỗi, cần trồng tái canh bằng những giống chè mới có năng suất, chất lượng cao; 100% diện tích chè trồng mới được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn. Nâng diện tích chè chất lượng cao lên trên 40%; diện tích chè được chứng nhận an toàn thực phẩm trên 60% Khuyến khích đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm chè; đồng thời, đa dạng hóa sản phẩm chè như: Chè đỏ (hồng trà), chè thảo dược, chè đóng chai... và các sản phẩm chè làm nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, y tế...

Thời gian tới, địa phương này sẽ tiếp tục thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất các cây công nghiệp chủ lực, thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng nguyên liệu đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi các sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường; hợp tác xã và tổ hợp tác là cầu nối doanh nghiệp với hộ gia đình trồng cây công nghiệp chủ lực. Đối với hộ gia đình, cần chủ động liên kết với doanh nghiệp thông qua các hợp tác xã và tổ hợp tác để phát triển vùng nguyên liệu sản xuất cây công nghiệp chủ lực, thực hiện sản xuất theo quy trình nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương, gắn với xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

Tăng cường phối hợp nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao quy trình nhân giống cây công nghiệp chủ lực sạch bệnh, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trồng mới, tái canh; quy trình canh tác đảm bảo an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm; quy trình canh tác tiên tiến trong các khâu: Trồng, chăm sóc, tưới nước, bón phân, tạo tán, phòng trừ sinh vật gây hại, thu hoạch; công nghệ sơ chế, bảo quản, chế biến...

Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, ưu tiên các lĩnh vực: Nghiên cứu chuyển giao và chọn tạo giống cây công nghiệp chủ lực có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái; nghiên cứu sản xuất các loại phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật; nghiên cứu, đánh giá độ phì của đất canh tác và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ sung dinh dưỡng, phục hồi đất, giảm phát thải khí nhà kính; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, thiết bị hiện đại chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực, đáp ứng rộng rãi nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

Xây dựng, hình thành các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn sản xuất với tiêu thụ và sơ chế, chế biến, xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực. Xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là mô hình tổ chức sản xuất mới: Mô hình thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương, nông nghiệp hữu cơ (Organic); mô hình ứng dụng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đất trồng các cây công nghiệp chủ lực kém hiệu quả; mô hình liên kết các khâu sản xuất, phân phối theo chuỗi giá trị sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường; mô hình nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần hoàn; mô hình sản xuất kết hợp du lịch sinh thái cảnh quan, du lịch trải nghiệm..

Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông sản hàng hóa. Nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với từng loại sản phẩm cây công nghiệp chủ lực; đồng thời, cập nhật kịp thời thông tin đến doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân về chính sách thương mại của thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế quan.../

 

 

Bích Ngọc

 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline