Hotline: 0941068156
Thứ sáu, 27/12/2024 07:12
Thứ tư, 25/12/2024 06:12
TMO - Theo Quy định mới của tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm đối với nhóm đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tại một số khu vực là 1%; còn đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư là 0,5%...
Cụ thể, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai đã ký ban hành Quyết định số 82/2024/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá, đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Về đối tượng áp dụng là Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể, tổ chức phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê dất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Quyết định này đã quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất đối với các trường hợp như sau. Trường hợp nhà nước cho thuê đất, bao gồm cả đất có mặt nước; Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất; Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai năm 2024.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định. Cụ thể, tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm đối với nhóm đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 1%.
Riêng đối với các phường thuộc thành phố Biên Hòa và thành phố Long Khánh là 1,2%; các xã thuộc thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh và thị trấn thuộc các huyện là 1,1%; các xã thuộc vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi là 0,75%; còn đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư là 0,5% (không phân biệt khu vực xã, phường, thị trấn).
Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm đối với nhóm đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 1%. (Ảnh minh hoạ).
Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm đối với nhóm đất nông nghiệp là 0,5%. Về đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024, được tính: Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 50% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước. Về tổ chức thực hiện, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với các trường hợp còn lại; Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và quy định của Quyết định này của UBND tỉnh Đồng Nai. Hàng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tình hình chính trị - kinh tế - xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện và thành phố và các đơn vị có liên quan để rà soát và đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước được quy định tại Quyết định này.
Đồng thời đề xuất điều chỉnh (nếu có); gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Đồng Nai xem xét, sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Quyết định số 82/2024/QĐ-UBND này của UBND tỉnh Đồng Nai có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của UBND tỉnh ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trên địa bản tỉnh Đồng Nai.
Phạm Đông
Bình luận