Hotline: 0941068156

Thứ bảy, 23/11/2024 23:11

Tin nóng

Từ năm 2025 áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải xe cơ giới nhập khẩu

25 giải sẽ được trao trong Lễ công bố, trao giải Cuộc thi viết về Cây Di sản Việt Nam năm 2024

Việt Nam chia sẻ 3 bài học trong xóa đói giảm nghèo tại G20

Ứng Hoà (Hà Nội): Hai cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính lên đường dự Hội nghị G20

COP29: ‘Tài chính khí hậu là an ninh toàn cầu, không phải đi làm từ thiện’

COP29: Việt Nam ủng hộ quan điểm cần đảm bảo mục tiêu tài chính khí hậu

Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2025 khoảng 7,0-7,5%

Tăng trưởng GDP Việt Nam có thể cao nhất khu vực ASEAN +3

Bão giật cấp 17 có thể suy yếu khi gần bờ

Theo dõi chặt chẽ, triển khai các biện pháp ứng phó bão Yinxing

Tiểu vùng Mekong mở rộng: Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo với 3 trụ cột

Bão giật cấp 17 sắp vào Biển Đông

Trong 10 tháng, thiên tai gây thiệt hại trên 78 nghìn tỷ đồng

Việt Nam – UAE: Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác kinh tế thương mại, văn hóa xã hội

Quảng Nam: Bão số 6 áp sát gây mưa lớn, gió giật cấp 10

Cảnh báo nguy cơ mưa lớn khu vực miền Trung do bão Trà Mi

Quảng Ngãi: Cấm biển từ 10h ngày hôm nay ứng phó bão Trà Mi

Theo dõi sát diễn biến của bão Trà Mi

Phấn đấu tăng trưởng GDP giai đoạn 2026-2030 bình quân khoảng 7,5-8,5%

Thứ bảy, 23/11/2024

Chú trọng bảo vệ môi trường trong sản xuất nhiệt điện than

Thứ ba, 10/10/2023 08:10

TMO - Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Công Thương giai đoạn 2020 - 2025, nhấn mạnh nội dung bảo vệ môi trường ngành nhiệt điện than là trọng tâm trong công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương, hài hòa giữa phát triển, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.

Theo Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp, hiện cả nước có 33 nhà máy nhiệt điện than đang hoạt động. Tổng công suất lắp đặt thực tế 27.264 MW. Một số nhà máy nhiệt điện than đã vận hành trong nhiều năm như nhà máy nhiệt điện Phả Lại1, Ninh Bình; Một số nhà máy nhiệt điện than công suất nhỏ như Cao Ngạn, Nông Sơn, Na Dương, An Khánh. Nhiều nhà máy nhiệt điện than hiện đại, công suất lớn đi vào hoạt động thời gian gần đây như Sông Hậu 1, Nghi Sơn 2, Thái Bình 2, Vân Phong 1…

Hiện có 10 nhà máy nhiệt điện than có công nghệ lò hơi đốt than tuần hoàn CFB sử dụng nguyên liệu than nội địa chất lượng thấp (cám 6 hoặc đuôi cám 6) số còn lại là công nghệ PC sử dụng than nội địa (cám 5), than nhập bitum và á bitum. Đến nay tất cả các nhà máy nhiệt điện đều có hệ thống quan trắc khí thải online, tự động liên tục kết nối với Sở TN&MT địa phương để giám sát (thông số giám sát Bụi, NOx, SOx). Các nhà máy mới đáp ứng tốt QCVN 22:2009/BTNMT, một số nhà máy đầu tư trước năm 2005 đã có kế hoạch nâng cấp hệ thống xử lý khí thải nhằm đáp ứng QCVN 22:2009/BTNMT trong trường hợp thay đổi, nâng cấp đô thị (Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Uông Bí, Phả Lại 2); các nhà máy cũ (Ninh Bình - 1974, Phả Lại 1-1983) không lắp đặt hệ thống khử Sox…

Giải pháp từ công nghệ khai thác, sản xuất tại các nhà máy nhiệt điện than cần đặc biệt chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. 

Nhiều nhà máy tiêu thụ 100% lượng tro xỉ thải ra trong năm: Duyên Hải 3 MR, Formosa Đồng Nai, Thăng Long, Ninh Bình, Phả Lại...tiêu thụ tro, xỉ tồn trữ tại bãi chứa gồm: Cẩm Phả, Mông Dương 1, Vũng Áng 1, Duyên Hải 3... Các nhà máy cũng đều đáp ứng QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp (các chỉ tiêu Nhiệt độ, pH, BOD5, COD, TSS, Amoni, dầu mỡ)…

Năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Công Thương giai đoạn 2020 - 2025, trong đó đã đưa nội dung bảo vệ môi trường ngành nhiệt điện than là trọng tâm trong công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương, hài hòa giữa phát triển, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường. Triển khai Kế hoạch được giao, Bộ Công Thương Việt Nam đang hướng tới một nền sản xuất giảm phát thải và bảo vệ môi trường nhằm hực hiện các mục tiêu về phát triển bền vững.

Tháng 9/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Dự thảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN về khí thải công nghiệp Thay thế QCVN 19:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN 20:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; QCVN các ngành đặc thù như QCVN 22:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp nhiệt điện... Tại Dự thảo này bổ sung các quy định thông số về hàm lượng cho phép Thủy ngân và hợp chất Hg trong Thiết bị phát điện sử dụng nhiên liệu rắn (nhà máy, cơ sở phát điện).

Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong ngành nhiệt điện than, hiện Việt Nam đã và đang thực hiện công tác kiểm soát phát thải thủy ngân ngành nhiệt điện than. Cụ thể như: Dự án “Giảm phát thải thủy ngân từ hoạt động đốt than trong ngành năng lượng Việt Nam” do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng năm và Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) triển khai trong năm 2015 - 2016.  Dự án đã khảo sát và lấy mẫu tại 08 mỏ than khu vực phía bắc, đưa ra hàm lượng thủy ngân trung bình trong than nguyên liệu; Lấy mẫu và phân tích hàm lượng thủy ngân trong than, tro bay, xỉ đáy, khí thải (pha hơi) tại 3 nhà máy nhiệt điện; tính toán phát thải thủy ngân cho 26 nhà máy nhiệt điện than theo phương pháp của UNEP.

Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp (Bộ Công Thương) cũng đang phối hợp với Viện nghiên cứu EXRI, dưới sự tài trợ của Bộ Môi trường Nhật Bản để triển khai Dự án kiểm kê phát thải thủy ngân trong ngành nhiệt điện than. Dự án sẽ lựa chọn, điều tra khảo sát và lấy mẫu theo loại hình công nghệ, than nguyên liệu đầu vào của các nhà máy nhiệt điện than; Tính toán cân bằng thủy ngân trong quá trình đốt tại nhà máy. Từ thực tế Dự án này, cần có một chương trình kiểm kê phát thải thủy ngân đầy đủ để xác định hàm lượng, nồng độ thủy ngân, hệ số phát thải theo than nguyên liệu và công nghệ, khả năng đáp ứng theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) mới về thủy ngân.

Đảm bảo chất lượng môi trường trong sản xuất, nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 (Hà Tĩnh) cho biết trong công tác bảo vệ môi trường Nhà máy đã giám sát định kỳ chất lượng nước thải bao gồm nước thải nước thải tại cửa xả, nước thải sau kênh nước FGD (định kỳ 1 tháng/1 lần) nước tại bãi chứa xỉ và nước thải hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung (định kỳ 3 tháng/ 1lần), thông số Thủy ngân trong nước thải rất thấp bé hơn nhiều so với giới hạn cho phép (theo QCVN 40:2011/BTNMT, cột B, Kq=1,3Kf=0,9 , giá trị Hg ≤0,0117 mg/l ); Chất lượng khí thải theo giám sát định kỳ tại ống khói, phân tích nồng độ Hg trong khí thải, kết quả cho thấy nồng độ thủy ngân tại đây rất thấp. 

Tại nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 và Vĩnh Tân 4 (thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN), hằng năm hai nhà máy nhiệt điện này tiêu thụ khoảng 9,57 triệu tấn than và phát sinh khoảng 1,86 triệu tấn tro xỉ, trong đó tỉ lệ phát sinh tro xỉ hàng năm của NMNĐ Vĩnh Tân 2 chiếm 80% và NMNĐ Vĩnh Tân 4 chiếm 20%. Tỉ lệ tiêu thụ tro xỉ tăng dần theo từng năm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.

Các đơn vị triển khai giải pháp giảm thiểu việc phát sinh bụi trong quá trình hoạt động sản xuất và ngăn ngừa phán tán bụi ra môi trường xung quanh. 

Nhằm giảm thiểu việc phát sinh bụi trong quá trình hoạt động sản xuất và ngăn ngừa phán tán bụi ra môi trường xung quanh, EVN cũng đã tập trung chỉ đạo các nhà máy nhiệt điện này che chắn băng tải than, tháp chuyển tiếp than, kho than, phun sương dập bụi, thực hiện giải pháp giảm bụi từ khu vực silo và vận chuyển tro xỉ. Các NMNĐ này đều đã đầu tư và lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với hiệu suất xử lý bụi đạt trên 99,6%. Hệ thống ESP được lắp đặt riêng cho từng tổ máy riêng biệt.

Đồng thời chuyển đổi công nghệ sản xuất từ  đổi đốt dầu HFO sang dầu DO, đồng thời đưa hệ thống ESP vào hoạt động ngay từ khi bắt đầu khởi động lò, ử dụng công nghệ lò hơi siêu tới hạn (SC) với nhiên liệu than bitum-subbitum nhập khẩu (hàm lượng tro thấp) hạn chế việc phát sinh bụi, đồng thời lượng bụi còn lại trong khói thải rất thấp. 

Theo đánh giá của các chuyên gia,  sản xuất nhiệt điện than tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Để kiểm soát tốt những vấn đề về môi trường, các ngành chức năng, địa phương  thường xuyên tuyên truyền, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các nội dung đã cam kết tại báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, như: Chủ động kiểm soát chặt chẽ nguồn thải, xử lý nước thải, khí thải, lắp đặt và vận hành liên tục hệ thống quan trắc môi trường tự động, thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy định…

Ngoài việc đảm bảo sản xuất điện ổn định, bền vững công tác bảo vệ môi trường cần được đặc biệt chú trọng. Trong đó, cần thực hiện nghiêm túc hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng Việt Nam, thực hiện đầy đủ các hồ sơ về báo cáo đánh giá tác động môi trường; giấy xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép khai thác nước mặt; sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; các kế hoạch ứng phó sự cố môi trường...

 

 

Hạnh Nguyễn 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline