Hotline: 0941068156

Thứ tư, 15/10/2025 13:10

Tin nóng

Thành phố Hồ Chí Minh định hướng hình thành ‘3 vùng - 1 đặc khu - 3 hành lang - 5 trụ cột’

Phát biểu của Tổng Bí thư tại Đại hội đại biểu Đảng bộ TP. HCM lần thứ I (nhiệm kỳ 2025-2030)

Quyền Bộ trưởng Nông nghiệp và Môi trường nêu 6 giải pháp trọng tâm của ngành trong nhiệm kỳ mới

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam góp ý về sản xuất, sử dụng nhiên liệu sinh học

Phát biểu của Tổng Bí thư tại Đại hội Đảng bộ Chính phủ lần thứ I (nhiệm kỳ 2025-2030)

Phấn đấu đến năm 2030 quy mô GDP Việt Nam thuộc nhóm 30 nền kinh tế hàng đầu thế giới

Việt Nam không ngừng nỗ lực thực hiện cam kết giảm phát thải ròng

Hà Nội: Si cổ thụ hơn 250 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển công viên, cây xanh, mặt nước

Lấy ý kiến sửa đổi 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp, môi trường

Miền Bắc sắp đón 2 đợt không khí lạnh

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam góp ý sửa đổi, bổ sung 15 luật về nông nghiệp, môi trường

Lập các đoàn khảo sát thực địa vùng thiên tai để đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ

Xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh than

Thường trực Ban Bí thư: Cần nghiên cứu các giải pháp căn cơ trong phòng chống thiên tai

Lãnh đạo Chính phủ trực tiếp kiểm tra, chỉ đạo ứng phó mưa lũ

Số vụ vi phạm về môi trường trong 9 tháng giảm mạnh so cùng kỳ

Vùng đồng bằng sông Cửu Long cần giải pháp ứng phó đỉnh lũ năm 2025

Các địa phương cần rà soát kỹ các khu dân cư, chủ động ứng phó mưa lũ, sạt lở

Tổng Bí thư phát biểu khai mạc Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 13, khóa XIII

Thứ tư, 15/10/2025

Quy trình kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

Thứ năm, 20/03/2025 06:03

TMO - Tại Thông tư số 25/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) đã quy định mới về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Thông tư quy định thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm: dữ liệu không gian đất đai, dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai.

Cụ thể, về phạm vi điều chỉnh, Thông tư này quy định về quy trình kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai gồm các cơ sở dữ liệu thành phần: địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

Quy trình kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Đối tượng áp dụng là các Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương; Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Thông tư gồm 5 chương, 142 điều quy định về quy trình kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai gồm các cơ sở dữ liệu thành phần: địa chính; điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu khác liên quan đến đất đai. Đồng thời, quy định về quy trình kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trong đó, Thông tư quy định thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Đất đai được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm: dữ liệu không gian đất đai, dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai. Theo đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được tổ chức xây dựng, quản lý theo phân cấp từ trung ương đến địa phương như sau: Cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương tổ chức xây dựng, quản lý trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Cơ sở dữ liệu địa chính; Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; Cơ sở dữ liệu giá đất; Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

Về cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương tổ chức xây dựng, quản lý gồm: Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước; Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với cấp quốc gia; Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước;

(Ảnh minh hoạ). 

Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai: dữ liệu về hồ sơ đất đai tại trung ương; dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; dữ liệu về thông tin kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; dữ liệu tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; dữ liệu về Giấy chứng nhận bị thu hồi, huỷ; dữ liệu tổng hợp về giá đất; Cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tích hợp lên trung ương. Về nguyên tắc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, Thông tư quy định thứ nhất cơ sở dữ liệu đất đai sau khi xây dựng phải đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được xây dựng đồng thời và được liên kết, tích hợp với nhau, trong đó cơ sở dữ liệu địa chính được ưu tiên xây dựng để làm cơ sở xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành phần khác của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải thống nhất với thông tin, dữ liệu, tài liệu hồ sơ được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Ngoài ra quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phải đảm bảo các quy định về an toàn và bảo mật dữ liệu. Việc đồng bộ, tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai do trung ương quản lý phải được thực hiện thường xuyên sau khi cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương đưa vào quản lý, vận hành.

Về quy mô tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện trên cơ sở thiết kế kỹ thuật - dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhưng chưa đầy đủ dữ liệu của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thì xây dựng bổ sung để đảm bảo khép kín đơn vị hành chính cấp huyện. Thiết kế kỹ thuật - dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt phải nộp (bản số) về Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai để theo dõi, tổng hợp. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp đã có kế hoạch hoặc đang thực hiện dồn điền đổi thửa thì cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng trong quá trình thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

 

 

Thu Thuỷ

 

 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline