Hotline: 0941068156
Thứ sáu, 21/02/2025 22:02
Thứ ba, 11/02/2025 12:02
TMO - Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2025/NĐ-CP ngày 3/2/2025 về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, trong đó quy định chi tiết việc thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình, hạng mục công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt và đất gắn với công trình đường sắt. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan đến an ninh quốc gia là tài sản thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Căn cứ Điều 22 Nghị định trên, tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị thu hồi trong các trường hợp sau: Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý. Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt. Tài sản được giao không đúng đối tượng. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thu hồi được xử lý theo các hình thức sau: Điều chuyển theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
(Ảnh minh họa).
Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này): Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính; Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi: 01 bản chính; Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định thu hồi tài sản. Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi (là cơ quan quản lý đường sắt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này); danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định. Chi phí thực hiện quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản thu hồi chờ xử lý được tính vào chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đối với trường hợp theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác: Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định thu hồi tài sản. Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản, xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.../.
Phạm Tùng
Bình luận