Hotline: 0941068156
Chủ nhật, 24/11/2024 02:11
Thứ tư, 22/11/2023 07:11
TMO - Luật Đất đai cùng với Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định những nội dung liên quan đến điều kiện, thủ tục để thực hiện chuyển đổi từ đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm.
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;...
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, theo quy định trên thì người dân có quyền thực hiện thủ tục xin Cơ quan Nhà nước chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên cơ sở xem xét phù hợp quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để quyết định có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay không. Đồng thời, trong quá trình này, người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nếu phải chịu).
Ảnh minh họa.
Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện: Bước 1: Nộp và tiếp nhận hồ sơ: người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, bao gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 01 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hồ sơ gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu: Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính và Nhận kết quả: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Bùi Hằng
Bình luận