Hotline: 0941068156
Thứ năm, 19/06/2025 10:06
Thứ tư, 18/06/2025 12:06
TMO - Theo quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai, từ 1/7, Chủ tịch UBND xã được quyền quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai.
Theo Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp huyện được chuyển giao thẩm quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã như sau: Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân Quyết định thu hồi đất theo khoản 2 Điều 83, điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
Ban hành Thông báo thu hồi đất. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phương án cưỡng chế thu hồi đất và kinh phí cưỡng chế. Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận.
Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất trong trường hợp áp dụng giá trong bảng giá đất hoặc xác định giá đất cụ thể. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
Quyết định giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với cá nhân, cộng đồng dân cư, giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 123 và 178 Luật Đất đai. Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn (theo Điều 219 Luật Đất đai).
(Ảnh minh họa).
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau: Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai; Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai; Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai;
Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai; ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất quy định tại điêm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai; Quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai; thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, quyết định mức bồi thường quy định tại điểm d khoản 7 điều 90 Luật Đất đai;
Quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai; Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236; ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai.../.
Đức Lâm
Bình luận