Hotline: 0941068156
Thứ bảy, 23/11/2024 12:11
Thứ năm, 25/07/2024 15:07
TMO - Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 1/8/2024 quy định chi tiết các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 101, Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Thứ nhất, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này. Cụ thể, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này; Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp; Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do UBND cấp xã cho thuê; Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định.
(Ảnh minh họa)
Thứ hai, đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này. Theo đó, Điều 217 quy định, đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm: Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt; đất có mặt nước chuyên dùng; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
Hay đất do Nhà nước thu hồi và giao UBND cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này; đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; đất chưa sử dụng.
Thứ ba, đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này. Cụ thể, Điều 81 quy định 8 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Còn khoản 1, điều 82 như sau: .Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất; Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Thứ tư, trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này: “ Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
Hồng Ngát
Bình luận