Hotline: 0941068156

Thứ tư, 06/08/2025 05:08

Tin nóng

Mức tiêu thụ tăng đột biến, ngành điện nỗ lực đảm bảo cung ứng điện ổn định

Điện Biên và Nghệ An tiếp tục được hỗ trợ hàng trăm tỷ đồng khắc phục hậu quả thiên tai

Hải Phòng: Cây Đề hơn 200 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Trước những thiệt hại nặng nề, Thủ tướng mong bà con đoàn kết, sớm ổn định cuộc sống

Khẩn trương khôi phục trường, lớp học bị hư hỏng do mưa lũ, sạt lở đất

Phát triển trung tâm tài chính quốc tế: Động lực cho nhà đầu tư phát triển kinh tế xanh, tín chỉ carbon

Khẩn trương khắc phục hậu quả mưa lũ gây thiệt hại nghiêm trọng ở Điện Biên

Điện Biên: Lũ quét khiến 14 người tử vong, mất tích, nhiều bản bị cô lập

Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua "500 ngày đêm hoàn thành 3.000km đường cao tốc"

Hà Nội phấn đấu 100% buýt sử dụng năng lượng xanh vào năm 2030

Khoảng trống khiến ngành công nghiệp môi trường khó hình thành chuỗi giá trị khép kín

Việt Nam quyết tâm, nỗ lực tổ chức thành công Năm APEC 2027

Hà Nội kiểm soát chặt chẽ, không để sốt xuất huyết diễn biến phức tạp

Gần 50 cây cổ thụ ở 5 tỉnh, thành đủ điều kiện công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thực hiện đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý tàu cá "03 không"

Ứng phó thiên tai: Dứt khoát phải chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động phòng ngừa

Phát huy truyền thống "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ người trồng cây"

Khẩn trương khắc phục hậu quả bão số 3 và mưa lũ, khôi phục sản xuất nông nghiệp

Sẵn sàng triển khai lực lượng, phương tiện ứng phó mưa lũ

Bão giật cấp 11 đổ bộ đất liền khu vực Hưng Yên và Ninh Bình

Thứ tư, 06/08/2025

Nguyên tắc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

Thứ ba, 28/05/2024 16:05

TMO - Việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất ở mỗi địa phương phải bảo đảm thống nhất với việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất của các địa phương liền kề (nếu có). 

Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Tài nguyên nước, trong đó nguyên tắc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được quy định tại Điều 34 của Nghị định này. Cụ thể, việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm phù hợp với quy mô, tính chất của các khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc nguy cơ sụt, lún; khu vực có nguy cơ bị xâm nhập mặn; khu vực mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất, đặc điểm của các tầng chứa nước; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;

Ranh giới vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện trên bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và được thành lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình có cùng tỷ lệ; Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí khoanh định cụ thể đối với từng tầng chứa nước, từng vùng, từng khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm công khai, minh bạch. Không mở rộng phạm vi khoanh định các khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất vượt quá phạm vi quy định tại Nghị định này. Trường hợp nguồn nước dưới đất đã phục hồi thì được xem xét đưa ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

Việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất ở mỗi địa phương phải bảo đảm thống nhất với việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất của các địa phương liền kề (nếu có); Thông tin, số liệu sử dụng để làm căn cứ khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Chỉ thực hiện việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khi có đầy đủ thông tin, số liệu và phải được rà soát, cập nhập đến thời điểm thực hiện việc khoanh định.

Ảnh minh họa. 

Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 1 được quy định như sau: Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất có phạm vi không vượt quá 500 m kể từ đường biên vùng cấm khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định này; Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn có phạm vi không vượt quá 1.000 m kể từ khu vực bị nhiễm mặn.

Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 2 không vượt quá 200 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 10 m³/ngày đêm đến dưới 200 m³/ngày đêm; Không vượt quá 500 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm;  Không vượt quá 1.000 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.

Ngoài việc khoanh định phạm vi xung quanh giếng, còn phải xác định tầng chứa nước khai thác của giếng hoặc chiều sâu của giếng khai thác để làm căn cứ xác định tầng chứa nước hoặc khoảng chiều sâu cần hạn chế khai thác. Trường hợp khi khoanh định theo quy định tại khoản này mà có các khu vực hạn chế cách nhau không quá 500 m trong cùng một tầng chứa nước hoặc trong cùng khoảng chiều sâu khai thác thì ghép chung thành một khu vực hạn chế.

Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế hỗn hợp trên cơ sở tổng hợp kết quả khoanh định các vùng, khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trường hợp có các khu vực hạn chế bị chồng lấn nhau, thì phần diện tích chồng lấn được khoanh định vào Vùng hạn chế hỗn hợp.

 

 

Thùy Trang

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline