Hotline: 0941068156

Thứ sáu, 31/10/2025 08:10

Tin nóng

Cảnh báo có thể xuất hiện 2 đợt lũ trên các sông khu vực miền Trung

Ngành nông nghiệp và môi trường nỗ lực, vượt khó giữ vững mục tiêu tăng trưởng

Bảo đảm lương thực thực phẩm, nước sạch, thuốc khử trùng cho người dân vùng mưa lũ

Sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường góp phần khơi thông nguồn lực, thúc đẩy phát triển KTXH

Còn 38 cơ sở gây ô nhiễm chưa được xử lý triệt để

ASEAN cần kết nối các chuỗi cung ứng, mô hình kinh tế xanh, kinh tế số, tuần hoàn

Rà soát tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế đê sông, đê biển, hồ đập thủy lợi

Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc: Việt Nam đã đạt được những thành tựu ngoạn mục

Quốc hội phê chuẩn ông Trần Đức Thắng giữ chức Bộ trưởng Nông nghiệp và Môi trường

Hội nghị toàn quốc về phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai dự kiến tổ chức giữa tháng 11

Hà Nội sẽ di dời cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ, tự phát, không đủ điều kiện vệ sinh

Tập trung giải phóng mặt bằng phục vụ dự án điện hạt nhân

Dừng các cuộc họp chưa thực sự cần thiết để tập trung ứng phó mưa bão

Bồ đề hơn 200 tuổi ở Tam Hưng được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hàng trăm xã phường khu vực miền Trung nguy cơ ngập lụt do bão số 12

Nâng cao vai trò cộng đồng trong bảo vệ thiên nhiên, môi trường từ hoạt động ‘Cây Di sản’

Giải pháp thực hiện quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long

12 nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội năm 2026

Giải quyết dứt điểm nước sinh hoạt cho người dân vùng hạn hán, xâm nhập mặn

Các địa phương khẩn trương, chủ động ứng phó bão số 12 và mưa lũ

Thứ sáu, 31/10/2025

Nguyên tắc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

Thứ ba, 28/05/2024 16:05

TMO - Việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất ở mỗi địa phương phải bảo đảm thống nhất với việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất của các địa phương liền kề (nếu có). 

Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Tài nguyên nước, trong đó nguyên tắc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được quy định tại Điều 34 của Nghị định này. Cụ thể, việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm phù hợp với quy mô, tính chất của các khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc nguy cơ sụt, lún; khu vực có nguy cơ bị xâm nhập mặn; khu vực mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất, đặc điểm của các tầng chứa nước; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;

Ranh giới vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện trên bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và được thành lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình có cùng tỷ lệ; Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí khoanh định cụ thể đối với từng tầng chứa nước, từng vùng, từng khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm công khai, minh bạch. Không mở rộng phạm vi khoanh định các khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất vượt quá phạm vi quy định tại Nghị định này. Trường hợp nguồn nước dưới đất đã phục hồi thì được xem xét đưa ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;

Việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất ở mỗi địa phương phải bảo đảm thống nhất với việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất của các địa phương liền kề (nếu có); Thông tin, số liệu sử dụng để làm căn cứ khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Chỉ thực hiện việc khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khi có đầy đủ thông tin, số liệu và phải được rà soát, cập nhập đến thời điểm thực hiện việc khoanh định.

Ảnh minh họa. 

Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 1 được quy định như sau: Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất có phạm vi không vượt quá 500 m kể từ đường biên vùng cấm khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định này; Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn có phạm vi không vượt quá 1.000 m kể từ khu vực bị nhiễm mặn.

Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 2 không vượt quá 200 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 10 m³/ngày đêm đến dưới 200 m³/ngày đêm; Không vượt quá 500 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm;  Không vượt quá 1.000 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.

Ngoài việc khoanh định phạm vi xung quanh giếng, còn phải xác định tầng chứa nước khai thác của giếng hoặc chiều sâu của giếng khai thác để làm căn cứ xác định tầng chứa nước hoặc khoảng chiều sâu cần hạn chế khai thác. Trường hợp khi khoanh định theo quy định tại khoản này mà có các khu vực hạn chế cách nhau không quá 500 m trong cùng một tầng chứa nước hoặc trong cùng khoảng chiều sâu khai thác thì ghép chung thành một khu vực hạn chế.

Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế hỗn hợp trên cơ sở tổng hợp kết quả khoanh định các vùng, khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trường hợp có các khu vực hạn chế bị chồng lấn nhau, thì phần diện tích chồng lấn được khoanh định vào Vùng hạn chế hỗn hợp.

 

 

Thùy Trang

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline