Hotline: 0941068156

Thứ hai, 20/01/2025 15:01

Tin nóng

Đảm bảo an toàn giao thông dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ và Lễ hội xuân 2025

Thêm 15 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Bến Tre: Thiên tuế hơn 200 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Việt Nam – Lào: Thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác kinh tế theo hướng bền vững

Dấu ấn VACNE năm 2024

Thủ tướng: Đổi mới, sáng tạo, bứt phá, đưa đất nước vững bước tiến vào kỷ nguyên vươn mình

TP. HCM: 8 cổ thụ tại Thảo Cầm viên được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Mù Cang Chải (Yên Bái): 4 cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Năm 2024 đánh dấu nhiều thành tựu quan trọng về chính sách, pháp luật ngành tài nguyên, môi trường

Đồng Tháp: Ghi nhận 7 cá thể sếu đầu đỏ về Vườn quốc gia Tràm Chim

Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số

Quảng Ninh: 156 cây cổ thụ tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long được công nhận Cây Di sản

Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố loạt sự kiện nổi bật của ngành năm 2024

Nhiều ý nghĩa trong việc sớm hoàn thành tái thiết các khu dân cư

Nam Định: Cây Đa Tía trên 120 tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Giai đoạn 2021-2030 Hà Nội đặt mục tiêu GRDP bình quân từ 8,5 - 9,5%

Hải Phòng: Thêm 4 cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Thêm 49 cây cổ thụ đủ điều kiện công nhận Cây Di sản Việt Nam

8 nhóm nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội năm 2025

Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt khoảng 8%, tạo đà năm 2026

Thứ hai, 20/01/2025

Kon Tum: Xác định định mức đất ở, đất sản xuất cho hộ gia đình thiếu đất

Thứ sáu, 20/10/2023 08:10

TMO - Theo UBND tỉnh Kon Tum, định mức đất ở cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở là hộ gia đình không có đất ở hoặc có đất ở nhưng diện tích đất nhỏ hơn 50m2 được xác định là hộ gia đình thiếu đất ở.  

Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND quy định định mức đất ở, đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở; không có hoặc thiếu đất sản xuất để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2023, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Đối tượng áp dụng bao gồm: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi không có đất ở hoặc có nhưng diện tích nhỏ hơn so với định mức quy định tại quyết định này. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% diện tích đất sản xuất theo định mức quy định tại quyết định này. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, tham mưu quản lý nhà nước về đất đai, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Ảnh minh họa. 

Theo đó, định mức đất ở cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở là hộ gia đình không có đất ở hoặc có đất ở nhưng diện tích đất nhỏ hơn 50m2.

Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND quy định định mức đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất như sau: Đối với hộ gia đình có từ 1 đến 4 nhân khẩu: Hoặc đất rừng sản xuất: 1 ha; Hoặc đất nương rẫy (bao gồm đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp khác): 0,5 ha; Hoặc đất trồng lúa nước 1 vụ: 0,25 ha; Hoặc đất trồng lúa nước 2 vụ trở lên: 0,15 ha; Hoặc đất nuôi trồng thủy sản: 0,25 ha.

Đối với hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên thì định mức quy định tại khoản 1 Điều 3 của quyết định này nhân với hệ số 1,2. Trường hợp hộ gia đình có từ 2 loại đất sản xuất trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 3 này nhưng trong đó các loại đất đều có diện tích nhỏ hơn định mức tối thiểu thì được quy đổi thành đất rừng sản xuất để xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất. Tỷ lệ quy đổi như sau: 1 m2 đất nương rẫy được quy đổi thành 2 m2 đất rừng sản xuất; 1 m2 đất ruộng lúa nước 1 vụ và 1m2 đất nuôi trồng thủy sản được quy đổi thành 4 m2 đất rừng sản xuất; 1m2 đất ruộng lúa nước 2 vụ được quy đổi thành 6,66 m2 đất rừng sản xuất.

UBND tỉnh giao UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum có trách nhiệm rà soát, quyết định phê duyệt danh sách đối tượng hỗ trợ được quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 quyết định này làm cơ sở để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 

Đồng thời, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2023 và thay thế cho Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 của UBND tỉnh Kon Tum quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Việc triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện cho các hộ đồng bào DTTS có đất để làm nhà ở ổn định, các hộ được hỗ trợ đất sản xuất từng bước phát triển sản xuất trên diện tích đất được hỗ trợ để nâng cao thu nhập hộ gia đình, giảm bớt khó khăn về tình trạng thiếu lương thực, góp phần làm tăng sản lượng lương thực của địa phương, xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống. 

 

 

Thu Hương 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline