Hotline: 0941068156
Thứ bảy, 23/11/2024 16:11
Thứ ba, 28/05/2024 08:05
TMO - Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Theo dự thảo, trình tự thực hiện thống kê đất đai của quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (thống kê đất đai cấp huyện) thực hiện các bước sau: (1) Công tác chuẩn bị: Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống kê đất đai; Thu thập hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai kỳ gần nhất; hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện trong năm thống kê; hồ sơ địa chính; văn bản thông báo chỉnh lý hồ sơ địa chính, biến động về tình hình quản lý, sử dụng đất trong năm thống kê;
Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho thống kê đất đai; Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức thực hiện thống kê đất đai; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian.
(2)Tổng hợp các trường hợp có thay đổi về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện xong thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ thống kê vào Biểu 01 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp.
(3) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thống kê đất đai của cấp xã; (4) Tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp xã: Rà soát, kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp xã về tính đầy đủ và nội dung thống kê đất đai theo quy định; Chỉ đạo cấp xã chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có); Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của cấp huyện và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ và 08/TKKKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
(5) Phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp trong năm thống kê đất đai, gồm: Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất; Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có); Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
(6) Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện; báo cáo thể hiện các nội dung sau: Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp huyện và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập; Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của năm thống kê đất đai; Đánh giá tình hình biến động, phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất của năm thống kê so với số liệu thống kê của năm trước và kiểm kê đất đai của kỳ gần nhất;
Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chinh, việc không thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có); Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai. (7) Hoàn thiện, phê duyệt kết quả thống kê đất đai; (8) In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai theo quy định.
Ảnh minh họa.
Dự thảo cũng để xuất trình tự thực hiện kiểm kê đất đai cấp huyện. Theo đó, trình tự thực hiện kiểm kê đất đai của quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (kiểm kê đất đai cấp huyện) thực hiện các bước sau: (1) Công tác chuẩn bị: Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, thiết bị kỹ thuật; chuẩn bị nguồn tài chính theo quy định phục vụ công tác kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan của huyện để thực hiện; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;
Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban chuyên môn của huyện về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai; Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước; kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan; Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho kiểm kê đất đai; In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.
(2) Tổng hợp các trường hợp có thay đổi về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện xong thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê vào Biểu 01 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp. (3) Rà soát phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp huyện để xác định các trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
(4) Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã: Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã về tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định; Chỉ đạo cấp xã chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có). (5) Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ, 08/TKKKĐĐ, 09/KKĐĐ và 10/KKĐĐ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
(6) Xây dựng báo cáo thuyết minh về hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, gồm: Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất; Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có); Báo cáo phân tích, đánh giá đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã bàn giao đất trên thực địa nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định; Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
(7) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. (8) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, báo cáo thể hiện các nội dung sau: Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chinh; tình hình chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có); Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
(9) Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện; (10) Hoàn thiện, trình duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện; (11) In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai theo quy định.
Lê Quân
Bình luận