Hotline: 0941068156
Thứ bảy, 23/11/2024 15:11
Thứ bảy, 15/06/2024 12:06
TMO - Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư hướng dẫn quy trình, quy định kỹ thuật kiểm kê khí nhà kính, đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính ngành Xây dựng.
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây: Các cơ sở phát thải khí nhà kính (KNK) phải thực hiện kiểm kê KNK thuộc ngành Xây dựng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp thông tin phục vụ xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp ngành; Khuyến khích các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) và công trình xây dựng (CTXD) không thuộc mục a khoản 1 điều này cung cấp thông tin phục vụ kiểm kê KNK cấp ngành và áp dụng quy định tại Thông tư này. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV) giảm nhẹ phát thải KNK ngành Xây dựng.
Quy trình thực hiện theo trình tự 10 bước sau: Xác định phạm vi kiểm kê khí nhà kính; Xác định phương pháp thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính; Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính; Lựa chọn hệ số trong tính toán phát thải khí nhà kính; Tính toán kết quả kiểm kê khí nhà kính; Kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê khí nhà kính; Đánh giá độ không chắc chắn kết quả kiểm kê khí nhà kính; Tính toán lại kết quả kiểm kê khí nhà kính; Xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính; Thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính.
(Ảnh minh họa).
Dự thảo đề xuất quy trình kiểm kê khí nhà kính cấp ngành.Trong đó, phạm Kiểm kê KNK ngành Xây dựng cho các hoạt động sau: Sản xuất VLXD: xi măng, kính, vôi, VLXD khác (sứ vệ sinh, gạch ốp lát, gạch ngói đất sét nung…); Công trình xây dựng.
Nguồn phát thải KNK từ sản xuất VLXD bao gồm: phát thải từ sử dụng nhiên liệu cho quá trình đốt; sử dụng điện lưới và nung nguyên liệu có chứa gốc cacbonat (-CO3); Nguồn phát thải KNK từ công trình xây dựng bao gồm: phát thải từ sử dụng nhiên liệu cho quá trình đốt; sử dụng điện lưới và sử dụng thiết bị và hệ thống làm mát (điều hoà, tủ lạnh, tủ đông, chiller, bơm nhiệt…). Thời gian thu thập số liệu hoạt động: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của giai đoạn kiểm kê. Loại KNK được kiểm kê: CO2, CH4, N2O, HFCs.
Phương pháp thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp ngành được quy định: Căn cứ nguồn lực thực hiện, đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp ngành xác định phương pháp để thu thập số liệu hoạt động, tính toán theo một trong 3 cách sau: Từ trên xuống: Số liệu hoạt động của nguồn phát thải được tổng hợp từ số liệu thống kê, khảo sát của ngành. Tính toán phát thải theo quy định tại Điều 11, áp dụng hệ số phát thải (HSPT) mặc định quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
Từ dưới lên: Số liệu hoạt động của nguồn phát thải được tổng hợp từ số liệu hoạt động của tất cả các cơ sở thuộc phạm vi ngành. Tính toán phát thải theo quy định tại Điều 21, áp dụng hệ số phát thải mặc định quy định tại Điều 20 của Thông tư này; Kết hợp: Số liệu hoạt động của nguồn phát thải được tổng hợp từ số liệu thống kê, khảo sát ngành và cơ sở. Tính toán theo quy định phù hợp với số liệu tổng hợp,
Sau đó tiến hành các bước như: Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp ngành; Lựa chọn hệ số trong tính toán phát thải KNK cấp ngành; Tính toán kết quả kiểm kê KNK cấp ngành; Kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp ngành; Đánh giá độ không chắc chắn kết quả kiểm kê KNK cấp ngành; Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp ngành Xây dựng báo cáo kiểm kê KNK cấp ngành; Thẩm định báo cáo kiểm kê KNK cấp ngành.../
Bùi Thảo
Bình luận