Hotline: 0941068156
Chủ nhật, 24/11/2024 13:11
Thứ tư, 26/04/2023 05:04
TMO - Để cụ thể hóa Kết luận số 36-KL/TƯ ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các địa phương đã ban hành Chương trình hành động nhằm đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
Theo đánh giá của ngành chức năng, Việt Nam tuy có nguồn nước phong phú với tổng lượng nước mặt trung bình khoảng 840 tỷ m3/năm, 70 tỷ m3 nước trữ trong các đập, hồ chứa nhưng nguồn nước đang bị sụt giảm về trữ lượng, chất lượng do phụ thuộc vào nguồn nước ngoại sinh, suy giảm chất lượng thảm thực vật, ô nhiễm nguồn nước gia tăng… Trong thời gian tới, nếu không có các giải pháp đột phá, chúng ta sẽ đối mặt với nguy cơ mất an ninh nguồn nước và mất an toàn đập, hồ chứa nước, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Do đó, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước luôn được Đảng, Chính phủ quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt được nhiều kết quả tích cực, đáp ứng yêu cầu cho phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đời sống, sinh hoạt của người dân qua các thời kỳ. Ngày 23/6/2022, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 36-KL/TW trong đó đề ra mục tiêu tổng thể dài hạn, các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn và yêu cầu triển khai 9 nhóm giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu để bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Đến nay, Kết luận số 36-KL/TW đã được phổ biến quán triệt sâu rộng đến các cấp, các ngành. Thủ tướng Chính phủ đang xem xét phê duyệt Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 36-KL/TW trong thời gian tới. Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW trên địa bàn.
Tại tỉnh Tuyên Quang, triển khai kết luận số 36-KL/TW, địa phương này nhấn mạnh đến mục tiêu: Đảm bảo số lượng, chất lượng nước sinh hoạt cho người dân trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; bảo đảm mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước một cách công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các rủi ro thiệt hại từ các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
Tỉnh Tuyên Quang chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các rủi ro thiệt hại từ các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước.
Đến năm 2025: 95% hộ gia đình ở thành thị và 65% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, cấp nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đảm bảo khả năng chống lũ theo thiết kế.
Đến năm 2030: Quản lý, phân phối đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng chống lũ, hạn chế tích nước; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh theo phương thức quản trị nguồn nước của quốc tế.
Tầm nhìn đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ các hoạt động kinh tế- xã hội và đời sống dân sinh; bảo đảm các hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất liên ngành, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.
Cùng với, các địa phương trên cả nước, Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chương trình hành động số 27-CTr/TU về thực hiện Kết luận số 36-KL/TƯ, ngày 23-6-2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo đó, đến năm 2025, toàn thành phố có 100% hộ gia đình ở thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn, từ hệ thống cấp nước tập trung và cấp nước cụm hộ tại những khu vực không thể kết nối với hệ thống cấp nước tập trung; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất, đặc biệt là các lưu vực phụ thuộc vào nguồn nước xả bổ sung từ các hồ thủy điện.
Cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế; cải tạo, nâng cấp các công trình lấy nước dọc sông Đà, sông Hồng, sông Đuống bảo đảm không phụ thuộc nguồn nước xả tăng cường từ các hồ thủy điện vào vụ xuân hằng năm…
Đến năm 2030, thành phố tiếp tục duy trì bảo đảm 100% hộ gia đình ở thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn, từ hệ thống cấp nước tập trung và cấp nước cụm hộ tại những khu vực không thể kết nối với hệ thống cấp nước tập trung. Giải quyết căn bản nước sinh hoạt cho các địa bàn khu vực có các bãi xử lý rác của thành phố. Cơ bản hoàn thành giải pháp làm sống lại dòng sông Đáy; hoàn thành Dự án trạm bơm Liên Mạc giai đoạn 1. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ...
Đến năm 2045, thành phố sẽ chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm 100% các hộ gia đình ở thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất, bảo đảm an ninh nguồn nước.
Tại Bắc Giang, Kế hoạch triển khai Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị đặt mục tiêu đến năm 2025, bảo đảm 87% dân số ở thành thị và trên 58% dân số ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất, đặc biệt là các huyện miền núi; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.
Tỉnh Bắc Giang triển khai các giải pháp nhằm cân đối đủ nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế-xã hội.
Đến năm 2030, cân đối đủ nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế-xã hội; nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn định mức nguồn nước sinh hoạt; tỷ lệ dân số được cấp nước sạch theo quy chuẩn đạt 92% (trong đó thành thị đạt 100%; nông thôn đạt 90%); hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ; khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước, trong các lưu vực sông; hệ thống công trình thủy; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đến năm 2045, chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế-xã hội. Bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, công trình thủy lợi...
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, các kế hoạch đều nhấn mạnh đến việc thực hiện đồng bộ 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đó là: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới. Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước.
Chủ động tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế-xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đạp, hồ chứa nước. Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
Theo các chuyên gia, Kết luận 36-KL/TW là thời cơ, là điểm tựa để ngành thủy lợi phát triển. Để Kết luận 36-KL/TW đi vào cuộc sống, cần phải xây dựng các chương trình. Từ các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nêu trong kết luận 36-KL/TW, cần xây dựng các chương trình như: Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí của tài nguyên nước; tái cơ cấu quản trị ngành nước, rà soát bổ sung thể chế chính sách, tăng cường quản lý các công trình xây dựng theo tiêu chuẩn, tiêu chí tiến bộ phù hợp với điều kiện nước ta; rà soát đánh giá quy hoạch thủy lợi và nhiệm vụ, chất lượng các công trình đã có, khả năng tăng thêm dung tích hồ, khả năng trữ nước trong lưu vực sông; áp dụng kinh nghiệm quốc tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hiệu quả trong quản lý vận hành bảo đảm an toàn hồ đập, giảm thiểu ngập lụt hạ lưu…
Lê Tân
Bình luận