Hotline: 0941068156
Chủ nhật, 22/06/2025 16:06
Chủ nhật, 22/06/2025 06:06
TMO - Cấp xã sẽ được phân quyền quyết định miễn, giảm thuế trong một số trường hợp cụ thể. Quy định mới này nhằm tạo điều kiện linh hoạt hơn trong việc hỗ trợ người dân, và các tổ chức. Việc trao quyền cho cấp cơ sở giúp rút ngắn thủ tục hành chính, tăng tính chủ động trong quản lý và phát huy vai trò của chính quyền địa phương.
Cụ thể tại Thông tư số 40/2025/TT-BTC về thủ tục miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền sau: Xem xét, quyết định miễn, giảm thuế cho đối tượng được đề nghị từ cấp xã; có thể ủy quyền cho UBND cấp xã ra quyết định nếu cần rút ngắn thời gian.
Trường hợp ủy quyền, UBND xã sẽ ban hành quyết định và gửi về Chi cục Thuế khu vực, UBND tỉnh để theo dõi. Như vậy, UBND xã có thể ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các đối tượng theo đúng quy định nếu được ủy quyền.
Bên cạnh đó, Thông tư số 40/2025/TT-BTC cũng quy định cụ thể về trách nhiệm của UBND xã như sau: Sau khi đã kiểm tra đầy đủ các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, UBND xã lập tờ trình về số đối tượng và số thuế đề nghị xét miễn, giảm (theo các biểu mẫu chi tiết đính kèm) trình UBND tỉnh xét duyệt; thông báo quyết định miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đến từng hộ nộp thuế sau khi có quyết định miễn, giảm thuế của cấp có thẩm quyền; phối hợp với Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực để xử lý các vướng mắc, các khiếu nại về thuế tại địa phương.
(Ảnh minh hoạ).
Đáng chú ý, theo quy định, đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm: Hộ sản xuất nông nghiệp có diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xã thuộc Chương trình 135 của Chính phủ (các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa); hộ sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo. Đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm tất cả các hộ sản xuất nông nghiệp có sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp nêu trên.
Theo Thông tư số 40/2025/TT-BTC, đối với hộ nghèo đăng ký hộ khẩu thường trú tại một xã, phường, đặc khu, nhưng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã, phường, đặc khu khác (kể cả xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh khác), nếu đã kê khai diện tích đất đang sản xuất nông nghiệp ở các xã, phường, đặc khu khác để tính thu nhập và được xác định là hộ nghèo tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các địa phương khác cũng thuộc diện được miễn thuế.
Về cơ sở xác định diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã kê khai để được miễn thuế, hộ nghèo phải kê khai rõ diện tích đất sản xuất nông nghiệp để tính thu nhập khi xác định là hộ nghèo, có xác nhận của UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về diện tích đã kê khai.
Căn cứ vào bản xác nhận này, hộ được miễn thuế gửi đơn kèm theo bản kê khai diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã được UBND xã xác nhận đến xã, phường, đặc khu nơi có diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ làm căn cứ thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã kê khai ở địa phương khác.
So với quy định hiện hành tại Thông tư 09/2002/TT-BTC, điểm mới trong Thông tư 40/2025/TT-BTC là làm rõ phạm vi áp dụng cho cả địa bàn "xã, phường, đặc khu", thay vì chỉ nêu "xã", đồng thời thống nhất thuật ngữ và quy trình thủ tục kê khai, xác nhận, gửi đơn giữa các địa phương, bảo đảm tính đồng bộ trong áp dụng chính sách miễn thuế.
Thông tư số 40/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Nguyễn Quyên
Bình luận