Hotline: 0941068156

Thứ sáu, 28/11/2025 12:11

Tin nóng

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam xác định 19 nhiệm vụ trọng tâm năm 2026

VACNE vượt qua thách thức, hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025

Hội nghị Ban Chấp hành Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam năm 2025

Lấy ý kiến dự thảo sửa đổi bổ sung Nghị định quy định một số điều Luật Địa chất và khoáng sản

Tập trung khôi phục sản xuất kinh doanh, ổn định thị trường sau thiên tai

Đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh sau mưa lũ

Việt Nam thuộc nhóm dẫn đầu châu Á về phát triển rừng trồng

Hải Phòng: Đa cổ thụ hơn 200 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Quéo cổ thụ 400 năm tuổi ở Phù Đổng được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Ứng phó biến đổi khí hậu: Đã có 66 nước gửi ‘Báo cáo đóng góp do quốc gia tự quyết định’

COP30: Nhiều nội dung quan trọng chưa được thể hiện trong thỏa thuận cuối cùng

G20: Việt Nam đề xuất 3 bảo đảm chiến lược thúc đẩy tăng trưởng bền vững

COP30: Các quốc gia cần thúc đẩy giảm phát thải và hỗ trợ năng lượng tái tạo

12 cổ thụ ở Bắc Ninh được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam quyết tâm triển khai tốt các nhiệm vụ trong giai đoạn mới

Kết luận của Bộ Chính trị về khắc phục hậu quả mưa, lũ đặc biệt lớn ở miền Trung

[COP30] 'Không thể chấp nhận một kết quả COP thiếu lộ trình chuyển dịch năng lượng và có trật tự'

COP30: Nông nghiệp và các mô hình sản xuất bền vững trở thành chủ đề trọng tâm

COP30: Việt Nam luôn ưu tiên bảo vệ và phục hồi các hệ thống carbon xanh

Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp ứng phó mưa lũ đặc biệt lớn

Thứ sáu, 28/11/2025

Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá

Thứ ba, 02/07/2024 15:07

TMO - Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định chi tiết căn cứ để xác định vị trí đất, khu vực trong xây dựng bảng giá đất.   

Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất. Trong đó, căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất, với nhóm đất nông nghiệp, vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau: Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. 

Với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau: Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.

Ảnh minh họa. 

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng hoặc giảm mức giá như sau: 

Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn; Đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá.   

Về việc xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất, Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP nêu rõ, các loại đất cần xác định khu vực trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp… 

Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định. Trong đó, khu vực 1 là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; Các khu vực tiếp theo là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó. 

 

 

Ngọc Hà 

 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline