Hotline: 0941068156
Thứ sáu, 14/03/2025 05:03
Thứ hai, 30/12/2024 18:12
TMO – Theo Quyết định của Chính phủ, các địa phương cần tiếp tục rà soát việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các dự án nằm trong các kết luận thanh tra; các vấn đề pháp lý của từng dự án liên quan tới chồng lấn các quy hoạch khác trong quá trình thực hiện.
Chính phủ vừa ban hành Quyết định phê duyệt bổ sung, cập nhật Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cụ thể, bổ sung, cập nhật danh mục các loại hình nguồn điện, lưới điện vận hành giai đoạn tới năm 2030: Trong danh mục thủy điện vừa và lớn, điều chỉnh giai đoạn vận hành Thủy điện Đắk Mi 1 (tỉnh Kon Tum), công suất 84 MW: giai đoạn vận hành 2026 – 2030.
Trong danh mục các dự án thủy điện tích năng, điều chỉnh giai đoạn vận hành Thủy điện tích năng Bác Ái (tỉnh Ninh Thuận), công suất 1.200 MW: giai đoạn vận hành 2026 – 2030. Danh mục các dự án nhà máy điện linh hoạt: Nhà máy điện linh hoạt (tỉnh Ninh Bình), công suất 300 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030. Trong danh mục các dự án điện gió trên bờ (trên đất liền và gần bờ), điều chỉnh các dự án: Dự án Nhà máy điện gió gần bờ Xuyên Mộc giai đoạn 2 (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), công suất 47 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện gió Thiên Long Ngân Sơn (tỉnh Bắc Kạn), công suất 130 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện gió VPL Bến Tre (giai đoạn 1) (tỉnh Bến Tre), công suất 4,2 MW, giai đoạn vận hành 2023 – 2025; nhà máy điện gió Vân Canh Bình Định (tỉnh Bình Định), công suất 143 MW, 2026 – 2030…
Danh mục các dự án thủy điện nhỏ bổ sung, cập nhật: Nhà máy thủy điện Bộc Bố (tỉnh Bắc Kạn), công suất 3,4 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Sông Vố (tỉnh Bình Định), công suất 0,57 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Vạn Hội (tỉnh Bình Định), công suất 1,25 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Ma Thì Hồ (tỉnh Điện Biên), công suất 11 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Nậm He Hạ (tỉnh Điện Biên), công suất 6 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Nậm He Thượng 1 (tỉnh Điện Biên), công suất 5 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy thủy điện Giao An II (tỉnh Hà Tĩnh), công suất 13,6 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030.
Đẩy mạnh phát triển các dự án điện rác. Ảnh minh họa.
Danh mục các dự án điện sinh khối bổ sung, cập nhật: Nhà máy điện sinh khối An Giang 1 (tỉnh An Giang), công suất 50 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện sinh khối Núi Tô I (tỉnh An Giang), công suất 20 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện sinh khối Bắc Kạn 1 (tỉnh Bắc Kạn), công suất 35 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện sinh khối Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), công suất 10 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030.
Danh mục các dự án điện sản xuất từ rác bổ sung, cập nhật: Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang (tỉnh Bắc Giang), công suất 25 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030; nhà máy điện rác Long Mỹ giai đoạn 1 (tỉnh Bình Định), công suất 15 MW, giai đoạn vận hành 2023 – 2025; dự án Nhà máy điện rác Sóc Sơn (Hà Nội), công suất 90 MW, giai đoạn vận hành 2024 – 2025…
Hệ thống pin lưu trữ gồm: Hệ thống pin lưu trữ thí điểm (Khánh Hòa), công suất 7 MW, giai đoạn vận hành 2026 – 2030. Điều chỉnh danh mục công trình trạm biến áp 220 kV xây mới: Tại miền Bắc sẽ xây mới trạm biến áp Phú Bình 2, công suất 750 MVA. Điều chỉnh danh mục công trình đường dây 220 kV xây mới gồm: Xây mới đường dây Phú Bình 2 - Rẽ Thái Nguyên - Bắc Giang; đường dây điện gió Trường Sơn - Đô Lương và mở rộng 02 ngăn lộ 220 kV tại Trạm biến áp 220 kV Đô Lương; đường dây điện gió Savan 1 - TBA 220 kV Lao Bảo (đoạn trên lãnh thổ Việt Nam) và mở rộng ngăn lộ tại Trạm biến áp 220 kV Lao Bảo…
Chính phủ yêu cầu các địa phương cần tiếp tục rà soát việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các dự án nằm trong các kết luận thanh tra; các vấn đề pháp lý của từng dự án liên quan tới chồng lấn các quy hoạch khác trong quá trình thực hiện. Đối với các dự án có chồng lấn với các quy hoạch khác, địa phương cần xin ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định trước khi phê duyệt/cấp phép đầu tư và phải đảm bảo từng dự án chỉ được triển khai khi đã khắc phục toàn bộ các vướng mắc pháp lý, chồng lấn quy hoạch khác và tuân thủ đúng quy định pháp luật, không hợp thức hóa cái sai.
Hồi đầu tháng 4/2024, Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kế hoạch sẽ ưu tiên đầu tư của ngành tới năm 2030, trong đó, tổng công suất nhiệt điện khí trong nước là 14.930MW; tổng công suất nhiệt điện LNG là 22.400 MW; tổng công suất nhiệt điện than là 30.127 MW; tổng công suất nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ là 2.700MW; tổng công suất thủy điện là 29.346MW; tổng công suất thủy điện tích năng là 2.400 MW.
Công suất nguồn điện năng lượng tái tạo của các địa phương/vùng và danh mục các dự án nguồn điện tới năm 2030: Tổng công suất điện gió ngoài khơi là 6.000MW; tổng công suất điện gió trên bờ (điện gió trên đất liền và gần bờ) là 21.880 MW; tổng công suất thủy điện là 29.346MW; tổng công suất điện sinh khối là 1.088 MW; tổng công suất điện sản xuất từ rác là 1.182MW; tổng công suất điện mặt trời mái nhà (tự sản, tự tiêu) tăng thêm là 2.600 MW; tổng công suất pin lưu trữ là 300MW.
Về các loại hình nguồn điện khác tới năm 2030, dự kiến phát triển 300 MW các nguồn điện linh hoạt; trong đó ưu tiên phát triển tại các khu vực có khả năng thiếu hụt công suất dự phòng; tận dụng hạ tầng lưới điện sẵn có. Ngoài ra, dự kiến nhập khẩu điện khoảng 5.000 MW từ Lào, có thể tăng lên 8.000MW khi có điều kiện thuận lợi với giá điện hợp lý để tận dụng tiềm năng nguồn điện xuất khẩu của Lào.
Về nguồn điện năng lượng tái tạo phục vụ xuất khẩu, sản xuất năng lượng mới, kế hoạch nêu rõ, những vị trí có tiềm năng xuất khẩu điện ra nước ngoài là khu vực miền Trung và miền Nam. Quy mô xuất khẩu từ 5.000MW đến 10.000MW khi có các dự án khả thi. Kế hoạch cũng nêu cụ thể danh mục các dự án lưới điện truyền tải quan trọng, ưu tiên đầu tư, lưới điện liên kết với các nước láng giềng.
Về Chương trình phát triển điện nông thôn, miền núi và hải đảo, Kế hoạch nêu rõ, cấp điện lưới quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo cho khoảng 911.400 hộ dân (trong đó, khoảng 160.000 hộ dân chưa có điện, 751.400 hộ dân cần cải tạo) của 14.676 thôn bản trên địa bàn 3.099 xã. Cấp điện 2.478 trạm bơm quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long kết hợp cấp điện cho nhân dân; Cấp điện lưới quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo cho các đảo còn lại: Đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị; Đảo Thổ Châu, An Sơn - Nam Du tỉnh Kiên Giang; huyện đảo Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Kế hoạch cũng đề xuất nghiên cứu xây dựng 2 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng giai đoạn tới năm 2030. Cụ thể, Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo tại Bắc Bộ có vị trí tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình,… Trong tương lai có thể xem xét mở rộng ra các khu vực lân cận. Quy mô của Trung tâm này điện gió ngoài khơi khoảng 2.000 MW, điện gió trên bờ và ven bờ khoảng 500MW. Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng Nam Trung Bộ - Nam Bộ có vị trí tại khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh,… Trong tương lai có thể xem xét mở rộng ra các khu vực lân cận. Trung tâm này có quy mô điện gió ngoài khơi khoảng 2.000-2.500 MW, điện gió trên bờ và ven bờ khoảng 1.500-2.000MW.
ĐOÀN VINH
Bình luận