Hotline: 0941068156
Thứ bảy, 23/11/2024 19:11
Chủ nhật, 11/09/2022 05:09
TMO - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương, tổ chức, các chuyên gia để xây dựng dự thảo báo cáo quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao trên thế giới. Nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH, bắt đầu từ những năm 1960, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật và chính sách bảo tồn ĐDSH.
Thực hiện quy định của Luật ĐDSH 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá và xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (được phê duyệt tại Quyết định số 45/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 01 năm 2014).
Việc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia là cần thiết để đạt được mục tiêu bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững ĐDSH
Theo cảnh báo của các chuyên gia bảo tồn thiên nhiên trong nước và quốc tế, Việt Nam là một trong năm quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nhiệt độ tăng dẫn đến các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng quy mô, tần suất và mức độ. Do đó, vậy, việc xây dựng “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” là rất cần thiết để đạt được mục tiêu bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững ĐDSH một cách bài bản, dài hạn.
Tổng cục Môi trường cho biết: Mục tiêu tổng quát của quy hoạch nhằm tăng diện tích, chất lượng và các dịch vụ sinh thái của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ; bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã và nguồn gen, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc; củng cố và phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, các vùng đất ngập nước quan trọng tại các vùng sinh thái trên phạm vi toàn quốc.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc; đến năm 2030, diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền đạt tương đương 9% diện tích lãnh thổ đất liền; diện tích các vùng biển, ven biển được bảo tồn đạt từ 3 - 5% diện tích vùng biển tự nhiên của quốc gia; Duy trì và phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; đến năm 2030 tổng số cơ sở bảo tồn đạt 61 cơ sở với các loại hình: vườn thực vật, vườn cây thuốc, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, ngân hàng gen.
Củng cố và phát triển hệ thống hành lang đa dạng sinh học nhằm kết nối các sinh cảnh và tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của các hệ sinh thái và loài sinh vật; đến năm 2030 tổng số hành lang đa dạng sinh học đạt 12 hành lang. Thành lập mới hệ thống các khu vực đa dạng sinh học cao, hệ thống các khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng tại các vùng sinh thái trên phạm vi toàn quốc.
Đến năm 2050, các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững đất nước. Góp phần bảo đảm cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên đối với phát triển kinh tế xãhội, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; phát huy, tăng cường sử dụng bền vững dịch vụ hệ sinh thái.
Bố trí định hướng không gian cho bảo tồn đa dạng sinh học phù hợp định hướng sử dụng đất theo Nghị quyết số 39/2021/QH15; bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng tự nhiên với diện tích khoảng 8.968.492,29 ha; Phục hồi, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên không thuộc hệ sinh thái rừng với diện tích 3.356.905,00ha bao gồm hệ sinh thái thủy vực (diện tích 1.230.830,00 ha) và hệ sinh thái trảng cỏ - cây bụi (diện tích 2.126.075,00ha). Quản lý, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng: Tập trung bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả hệ sinh thái thủy vực: nguồn nước các hồ, đập.
Bảo tồn không gian cho các loài động vật đặc hữu là một trong những nhiệm vụ đặc biệt chú trọng. Ảnh: FFI
Bảo đảm phát huy các lợi thế về tài nguyên đa dạng sinh học, phục hồi, bảo tồn hiệu quả các loài nguy cấp, quý hiếm, nguồn gen quý, hiếm; Sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, phát triển bền vững đất nước. Tăng cường bảo vệ vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ ven biển. Nâng cao năng lực chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chống sa mạc hóa, sạt lở. Phát triển đa dạng sinh học đô thị, bảo đảm các chỉ tiêu về không gian xanh, chỉ tiêu về cây xanh đô thị, xây dựng hệ thống các khu vực đa dạng sinh học đô thị.
Dự thảo báo cáo quy hoạch sẽ tiến hành quy hoạch 258 khu bảo tồn, 100 cơ sở bảo tồn, 8 hành lang đa dạng sinh học, 32 khu vực đa dạng sinh học cao, 29 khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, 40 vùng đất ngập nước quan trọng. Xây dựng 3 phương án quy hoạch để phân tích lựa chọn phương án. Trong đó, các phương án quy hoạch cần bảo đảm tính liên kết tổng thể trên phạm vi từng vùng và toàn quốc, tính đồng bộ về phạm vi, thời kỳ quy hoạch, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực theo các giai đoạn.
Đồng thời dự thảo quy hoạch được xây dựng dựa trên kết quả các nghiên cứu, đánh giá về khoa học và thực tiễn; kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ trước; tham khảo kinh nghiệm quốc tế về quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; thống nhất theo các tiêu chí của pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, quy hoạch, trên cơ sở phát huy tối đa tính kế thừa các thành quả và duy trì tính ổn định của các hệ thống quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học hiện có.
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hướng đến các chỉ tiêu cụ thể như: Thành lập mới 104 khu bảo tồn, chuyển tiếp 180 khu bảo tồn hiện có, chuyển hạng 01 khu bảo tồn hiện có với tổng diện tích dự kiến khoảng 3.970.273,55 ha (phần đất liền: 3.456.766,47; vùng biển: 513.084,14 ha); Chuyển tiếp 07 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học hiện có; thành lập mới 54 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhiều khu bảo tồn, vùng đất ngập nước, các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được đưa vào Quy hoạch
Thành lập mới 09 hành lang đa dạng sinh học, chuyển tiếp 03 hành lang hiện có với tổng diện tích dự kiến khoảng 576.729 ha; Thành lập 32 khu vực đa dạng sinh học cao với diện tích dự kiến khoảng 6.731.747,80 ha; Thành lập 28 cảnh quan sinh thái quan trọng với diện tích dự kiến khoảng 5.535.645,56 ha; Đưa vào danh mục 40 vùng đất ngập nước quan trọng với tổng diện tích dự kiến khoảng 278.815 ha.
Để hiện thực hóa những mục tiêu đề ra, Dự thảo cũng nhấn mạnh tới các giải pháp cần được triển khai liên quan đến cơ chế chính sách pháp luật; khoa học và công nghệ; Đào tạo, tăng cường năng lực; Tài chính, đầu tư; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức; Hợp tác quốc tế; Lồng ghép thích ứng biến đổi khí hậu với bảo tồn đa dạng sinh học; Giải pháp kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện quy hoạch.
Bích Hà
Bình luận