Hotline: 0941068156
Thứ bảy, 23/11/2024 23:11
Thứ ba, 23/01/2024 07:01
TMO - Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gần như giữ nguyên và được cân nhắc trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội còn khó khăn.
Quyết định số 65/2023/QĐ-UBND về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh, thay thế cho Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 về quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2023. Theo đó, hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) năm 2024 tại các địa phương của Bà Rịa – Vũng Tàu dao động từ 1,0 - 1,8.
Cụ thể: TP. Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ và huyện Long Điền có hệ số từ 1 đến 1,2; TP. Bà Rịa 1,2; huyện Châu Đức và huyện Xuyên Mộc 1,3; huyện Đất Đỏ 1,5; huyện Côn Đảo là 1,8. UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giao Sở Tài chính có trách nhiệm hàng năm phối hợp với Sở TN&MT, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành để rà soát, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quy định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.
Cục Thuế tỉnh và các Chi cục Thuế khu vực căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất ban hành kèm theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trước đó, quy định bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm (1/1/2020 - 31/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã được điều chỉnh theo hướng tăng.
Hệ số điều chỉnh giá đất hay còn gọi là hệ số K dùng để tính giá đất theo khung giá của nhà nước quy định. Hệ số K do UBND cấp tỉnh quy định và không cố định theo từng năm nhằm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế tại địa phương. Theo UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội còn khó khăn và có chiều hướng tiếp tục kéo dài sang năm 2024, việc tăng cùng lúc cả về giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất trên cùng một tuyến đường sẽ gây khó khăn, tạo thêm gánh nặng cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan đến đất đai. Do đó, mức hệ số điều chỉnh giá đất có cân nhắc đến tình hình kinh tế - xã hội, giảm bớt khó khăn cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, góp phần khôi phục kinh tế.
Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gần như giữ nguyên và được cân nhắc trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội còn khó khăn.
Các trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất: Thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng trong các trường hợp sau: Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai năm 2013; Xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất năm 2013;Xác định số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
Xác định khoản tiền phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn khi được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất. Xác định khoản tiền phải nộp bổ sung trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất.
Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 101 Nghị định số 151/2017/ NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; xác định tiền thuê đất khi sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 7a Điều 12 Nghị định số 46/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước được bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất (thuê đất trả tiền hàng năm, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thu Trang
Bình luận