Hotline: 0941068156

Thứ sáu, 14/03/2025 02:03

Tin nóng

Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

Việt Nam – Singapore: Đẩy mạnh hợp tác về chuyển đổi số, kinh tế xanh, năng lượng sạch

Tổng Bí thư Tô Lâm thăm chính thức Cộng hòa Singapore

Quan hệ hữu nghị Việt Nam - Indonesia không ngừng phát triển mạnh mẽ trong 70 năm qua

Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị đầu tư của thế giới

Tổng Bí thư Tô Lâm thăm cấp Nhà nước Cộng hòa Indonesia

Số vụ vi phạm về môi trường trong 2 tháng đầu năm giảm

Khẩn trương kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng thị trường lúa gạo

Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh

Diện tích rừng trồng mới và rừng bị thiệt hại tăng mạnh

Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phấn đấu mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên

Tuyên Quang: Nhiều cây cổ thụ được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Vĩnh Phúc: Trôi cổ thụ hơn 300 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

 Quảng Nam: Rỏi mật hơn 500 tuổi được công nhận Cây Di sản  Việt Nam

Thủ tướng: Chú trọng phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn

Ông Nguyễn Chí Dũng và Mai Văn Chính làm Phó Thủ tướng Chính phủ

Các địa phương cần chủ động phương án ứng phó cao điểm xâm nhập mặn

 Bắc Giang: Gạo cổ thụ 160 năm tuổi được công nhận Cây Di sản Việt Nam

Hải Dương: Duối cổ thụ hơn 300 năm tuổi được công nhận Cây Di sản

Kỳ họp bất thường lần thứ 9: Cần tư duy mới, cách làm mới, đột phá về thể chế

Thứ sáu, 14/03/2025

Quy trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học

Thứ bảy, 01/02/2025 06:02

TMO - Mới đây, Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư về quy trình kỹ thuật kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học. Thông tư áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học.

Theo đó, tại Thông tư số 53/2024/TT-BTTMT quy định về quy trình kỹ thuật kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học đối với các chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc ađ dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao.

Thông tư áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học. Về quy trình kỹ thuật kiểm kê đa dạng sinh học, thông tư quy định: Quy trình kỹ thuật kiểm kê tổng số lượng, tổng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao; Quy trình kỹ thuật kiểm kê hệ sinh thái rừng; Quy trình kỹ thuật kiểm kê hệ sinh thái rạn san hô.

Quy trình kỹ thuật kiểm kê hệ sinh thái thảm cỏ biển; Quy trình kỹ thuật kiểm kê các loài trong khu bảo tồn; Quy trình kỹ thuật kiểm kê loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Danh mục các loài đặc hữu; Danh mục các loài bị đe dọa theo Sách đỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao. Đối với hệ sinh thái rừng, rạn san hô, thảm cỏ biển, Thông tư yêu cầu: Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến chỉ tiêu kiểm kê tính từ thời điểm kiểm kê trở về trước để làm số liệu nền của chỉ tiêu kiểm kê hệ sinh thái.

Tổ chức khảo sát, kiểm đếm trực tiếp và ghi chép số liệu tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Đánh giá, đối chiếu, so sánh dữ liệu thu thập với số liệu kiểm đếm trên thực tế và làm rõ lý do sai lệch (nếu có); Ghi số liệu, kết quả tổng hợp vào biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư; Cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia và gửi kết quả kiểm kê về Bộ TN&MT. Đối với quy trình kiểm kê loài tại cơ sở bảo tồn, Thông tư quy định: Kiểm kê danh mục loài và tổng số lượng loài.

Đối với những loài bị đe doạ theo Sách đỏ, cần kiểm kê rõ danh mục loài nguy cấp, quý hiếm cần được ưu tiên, bảo vệ; số lượng quần thể mỗi loài nguy cấp, quý hiếm; danh mục các loài đặc hữu; số lượng quần thể các loài đặc hữu; số lượng cá thể các loài đặc hữu; danh mục loài bị đe doạ theo Sách đỏ; số lượng quần thể các loài bị đe doạ và số lượng cá thể các loài bị đe doạ. Về quy trình kỹ thuật kiểm kê với các loài và loài bị đe doạ theo Sách đỏ: Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến chỉ tiêu kiểm kê tính từ thời điểm kiểm kê trở về trước để làm số liệu nền của chỉ tiêu kiểm loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

Danh mục các loài đặc hữu; danh mục các loài bị đe dọa theo Sách đỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao; Lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp phù hợp để thực hiện kiểm kê. Đối với thực vật rừng sử dụng phương pháp thực hiện theo quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Đối với từng nhóm loài động vật sử dụng các phương pháp khác nhau. Về quy trình kỹ thuật quan trắc, Thông tư chia ra quy trình kỹ thuật quan trắc đối với hệ sinh thái rừng; hệ sinh thái đất ngập nước; hệ sinh thái rạn san hô; hệ sinh thái thảm cỏ biển; tần suất và địa điểm bắt gặp/xuất hiện các loài động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và quan trắc loài mới phát hiện. Đối với hệ sinh thái rừng: Tổ chức hoạt động điều tra thực địa được thực hiện theo quy trình điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn bếin rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

(Ảnh minh hoạ). 

Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng trong từng khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ (nếu có); Ghi số liệu, kết quả tổng hợp vào biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư; Cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia và gửi kết quả quan trắc về Bộ TN&MT. Đối với hệ sinh thái đất ngập nước, rạn san hô và thảm cỏ biển: Lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp phù hợp để thực hiện quan trắc; Tính toán, ghi nhận số liệu.

Tổng hợp, phân tích, kiểm tra, xử lý thông tin, số liệu đã thực hiện trên thực địa; Giải đoán ảnh viễn thám, xây dựng bản đồ hiện trạng hệ sinh thái đất ngập nước bằng phần mềm chuyên dụng theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ (nếu có); Ghi số liệu, kết quả tổng hợp vào biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư; Cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia và gửi kết quả quan trắc về Bộ TN&MT. Đối với các loài động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ: Lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp phù hợp để thực hiện quan trắc đối với từng nhóm loài động vật bao gồm loài thú, chim, bò sát, lưỡng cư và loài cá.

Tính toán, ghi nhận số liệu; Tổng hợp, phân tích, kiểm tra, xử lý thông tin, dữ liệu thu được trên thực địa; Ghi số liệu, kết quả tổng hợp vào biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư; Cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia và gửi kết quả quan trắc về Bộ TN&MT. Cuối cùng, đối loài các loài mới: Thu thập thông tin, số liệu về loài mới phát hiện; Tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập; Kiểm chức số liệu bằng phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn.

Ghi số liệu, kết quả tổng hợp vào biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư; Cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia và gửi kết quả quan trắc về Bộ TN&MT.

Về trách nhiệm thi hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý hoặc đơn vị quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý, đơn vị quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao và các tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, quyết định áp dụng quy trình kỹ thuật kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học thuộc phạm vi quản lý phù hợp với nội dung quy định tại Thông tư này, đáp ứng yêu cầu về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học theo quy định.

Tổ chức có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học chịu trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2025.

 

 

Hương Nhài

 

 

 

 

 

Thích và chia sẻ bài viết:

Bình luận

    Bình luận của bạn

    cmt
      Web đang chạy kỹ thuật
      Zalo phone Hotline