Hotline: 0941068156
Thứ bảy, 23/11/2024 22:11
Thứ ba, 20/09/2022 22:09
TMO - Trong thời gian tới, tỉnh Đắk Nông tiếp tục triển khai nhiều giải pháp nhằm thực hiện xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chia sẻ, kết nối hệ thống dùng chung cơ sở dữ liệu.
UBND tỉnh Đắk Nông vừa ban hành Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, địa phương này phấn đấu tới năm 2030, ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông quản lý, điều hành cơ bản hoàn toàn trên phương thức, quy trình, mô hình của công nghệ số và kết quả phân tích, xử lý dữ liệu số, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao.
Tạo chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong: quản lý, xây dựng khai thác cơ sở dữ liệu đất đai, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Cụ thể, từ nay đến năm 2025, tỉnh tập trung phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động. Trong đó, phấn đấu 100% văn bản đi, đến được cập nhật, xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản mật); 100% ý kiến chỉ đạo được theo dõi và xử lý trên môi trường mạng; 100% đơn thư và khiếu nại đủ điều kiện xử lý, giải quyết được cập nhật trong Hệ thống quản lý công tác tiếp dân và xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.
Đồng thời, 100% thủ tục hành chính được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 80% mức độ 4. 100% báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, 50% cơ sở dữ liệu về ngành TN&MT được xây dựng, kết nối, chia sẻ, tích hợp trên dữ liệu đất đai quốc gia, có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng; sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến, phục vụ người dân và doanh nghiệp. 40% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc thu nhận dữ liệu sử dụng công nghệ số.
Mục tiêu cơ bản đến năm 2030, 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 80% thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc thu nhận dữ liệu sử dụng công nghệ số, hình thành nền tảng sử dụng công nghệ.
Từ 60% hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngành được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.100% các phòng, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường bằng công nghệ phần mềm hiện đại, tạo sự thay đổi căn bản toàn diện về quản lý của ngành theo hướng hiện đại; tạo đột phá về chất lượng quản lý hành chính, góp phần tăng năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông và hội nhập với khu vực, quốc tế.
Tỉnh Đắk Nông triển khai chuyển đổi số toàn ngành TN&MT. Ảnh: Minh Phương
Để đạt được những kết quả trên, thời gian tới các sở ngành chức năng trên địa bàn tỉnh cần tập trung phát triển nền tảng số. Trong đó, đẩy mạnh phát triển hạ tầng số với mục tiêu bảo đảm kết nối, tự động hóa thu nhận dữ liệu quan trắc ngành TN&MT trên nền tảng IoT; cung cấp khả năng quản lý, lưu trữ trên nền tảng dữ liệu lớn; cung cấp năng lực phân tích, xử lý, tính toán bằng công nghệ; bảo đảm cung cấp và chia sẻ dữ liệu, thông tin về ngành TN&MT theo thời gian thực. Tập trung phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong ngành TN&MT.
Kế hoạch đặc biệt nhấn mạnh tới chuyển đổi số lĩnh vực chuyên ngành. Theo đó, đối với lĩnh vực đất đai, ây dựng mô hình quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai tập trung, có thể triển khai phù hợp với tổ chức CSDL đất đai tập trung cấp tỉnh, phù hợp với tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai 1 cấp, tăng cường hiệu quả của công chức địa chính cấp xã, tạo mối liên kết giữa cấp xã, huyện, tỉnh, Trung ương.
Hệ thống hỗ trợ người dùng xây dựng CSDL đất đai hiệu quả, đáp ứng các tiêu chuẩn mới nhất về quản lý đất đai; các cán bộ nghiệp vụ có thể xử lý các vấn đề nghiệp vụ khó trên phần mềm như các biến động tách, hợp thửa, cập nhật thông tin chỉnh lý biến động của thửa đất; các cá nhân, tổ chức có thể khai thác, chia sẻ nguồn thông tin tư liệu đất đai thông qua ứng dụng Web.
Phát triển ứng dụng giám sát công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thông qua việc thu thập các dữ liệu thu thập từ tất cả các nguồn bao gồm người dân, doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu thanh tra, kiểm tra, mạng xã hội, các chương trình điều tra và dự báo sự phát triển của lĩnh vực thông qua các công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo.Sử dụng công nghệ Viễn thám kết hợp với GIS xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Đối với lĩnh vực khoáng sản, tỉnh tập trung xây dựng Cơ sở dữ liệu về thông tin quản lý khoáng sản: Diện tích thăm dò, cấp phép, khu vực khai thác trái phép đã được phát hiện xử lý, khu vực bảo vệ di sản địa chất, bản đồ cấp phép khai thác tài nguyên nước mặt, nước dưới đất, khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất... được xây dựng, kết nối, chia sẻ, tích hợp trên dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường.
Xây dựng CSDL quản lý cấp phép hoạt động khoáng sản: Cấp phép, gia hạn, thu hồi các hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, tận thu khoáng sản. Xây dựng CSDL quản lý hồ sơ khoáng sản: Hồ sơ doanh nghiệp, các quy hoạch khoáng sản, báo cáo, sơ đồ, bản đồ, điểm cấm khoáng sản ...Tương tác trực quan trên nền tảng WebGIS.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành chức năng xây dựng thông tin về dự án; Thông tin khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; Làng nghề; Thông tin cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Thông tin về đơn vị dịch vụ quan trắc môi trường; Thông tin về Chủ dự án, cơ sở.
Xây dựng thông tin về đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, phương án bảo vệ môi trường; Thông tin về Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Thông tin về cấp phép môi trường; Thông tin về Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; Thông tin về bảo vệ môi trường đối với nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất...
Xây dựng nhóm dữ liệu về chất lượng môi trường: Môi trường nước (chất lượng nước mặt, trầm tích, nước dưới đất,...); Môi trường không khí, tiếng ồn; Môi trường đất; Chương trình xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường; Sự cố môi trường; Quan trắc môi trường (chương trình quan trắc, điểm quan trắc, trạm quan trắc).
Nhóm thông tin về đa dạng sinh học: Xây dựng dữ liệu về áp lực lên đa dạng sinh học; Khu bảo tồn thiên nhiên; Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Hành lang đa dạng sinh học; Khu vực đa dạng sinh học cao; Vùng đất ngập nước quan trọng; Khu cảnh quan sinh thái quan trọng; Vùng chim quan trọng; Khu dự trữ sinh quyển; dữ liệu gen; dữ liệu loài; dữ liệu hệ sinh thái.
Đối với lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu: Đẩy mạnh Quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước; Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Hồ sơ kỹ thuật trạm và giấy phép dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Biến đổi khí hậu; Nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về khí tượng thủy văn.
Triển khai hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái. Tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu. Giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thu Hoài
Bình luận