Hotline: 0941068156
Thứ ba, 26/11/2024 13:11
Thứ ba, 03/10/2023 11:10
TMO – Tỉnh Trà Vinh đặt mục tiêu đến năm 2030, tỷ lệ sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt của dân cư ở khu vực đô thị đạt 99% trở lên, ở khu vực nông thôn đạt khoảng 85%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,5%.
Quy hoạch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Chính phủ phê duyệt có phạm vi ranh giới gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền tỉnh Trà Vinh và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo năm 2015, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo.
Quy hoạch đặt mục tiêu tổng quát đến 2030 Trà Vinh sẽ trở thành địa phương phát triển ở mức trung bình cao, nằm trong nhóm đầu của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; có kinh tế biển phát triển, thích ứng với biến đổi khí hậu; các giá trị văn hóa của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Cụ thể, về kinh tế, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt khoảng 11,5%/năm; trong đó ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,32%/năm, ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 15,49%/năm, ngành thương mại - dịch vụ tăng bình quân 10,81%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 148 triệu đồng vào năm 2030. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân từ 12% đến 15%/năm.
TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Tỷ trọng trong GRDP nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 17,98%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 46,14%; dịch vụ chiếm khoảng 33,00%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 2,88%. Giá trị xuất khẩu đạt khoảng 1.700 đến 1.800 triệu USD vào năm 2030. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt từ 350 nghìn tỷ đến 400 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng dân số bình quân 0,75 %/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ đạt 40% vào năm 2030. Năng suất lao động tăng bình quân 11,65%/năm. Giải quyết việc làm mới hàng năm cho 30.000 lao động.
Phấn đấu có khoảng 73% trường mầm non, 89% trường tiểu học, 70% trường trung học cơ sở và 91% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đạt 35 giường bệnh/vạn dân; 14 - 16 bác sỹ/vạn dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hộ nghèo đạt chuẩn đa chiều giảm bình quân mỗi năm 1 - 1,5%/năm. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,75 trở lên. Tỷ lệ sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt của dân cư ở khu vực đô thị đạt 99% trở lên; ở khu vực nông thôn đạt khoảng 85%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,5%.
(Ảnh minh họa)
Đến năm 2050, Trà Vinh là tỉnh phát triển cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có trung tâm kinh tế biển hiện đại và trung tâm năng lượng sạch của vùng đồng bằng sông Cửu Long, thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối hiệu quả với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Xã hội văn minh, hiện đại; quốc phòng, an ninh được bảo đảm; người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
Trà Vinh nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, giáp với tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long, Bến Tre và giáp với Biển với khoảng trên 60 km bờ biển. Năm 2022, tăng tưởng kinh tế GRDP tăng 3,45% so với cùng kỳ năm 2021. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,29%; khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 4,93%; khu vực dịch vụ tăng 15,67%. Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh năm 2022 theo giá hiện hành ước thực hiện 72.441 tỷ đồng; trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 21.944 tỷ đồng; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đạt 23.608 tỷ đồng; dịch vụ đạt 22.475 tỷ đồng; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 4.413 tỷ đồng.
Kinh tế tỉnh Trà Vinh chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hiện đại, giảm dần khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng dần khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Khu vực dịch vụ tăng từ 29,25% năm 2021 lên 31,03% năm 2022; khu vực công nghiệp và xây dựng do sản lượng điện than sụt giảm mạnh nên chỉ tăng nhẹ từ 32,58% tăng lên 32,59%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 31,79% xuống 30,29%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 49.191 tỷ đồng, tăng 56,53% so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 14.567 tỷ đồng, đạt 140,97% dự toán HĐND tỉnh giao; tổng chi ngân sách ước thực hiện 12.692 tỷ đồng, đạt 113,82% dự toán năm 2022.
Bài, ảnh: GIÁNG PHƯỢNG
Bình luận