Hotline: 0941068156
Thứ ba, 26/11/2024 16:11
Thứ sáu, 27/10/2023 19:10
TMO – Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất nâng mức công suất lớn gấp 3 lần quy định hiện hành; đồng thời cũng nâng mức công suất nhỏ lên tương ứng để tăng cường phân cấp cho UBND cấp huyện cấp giấy phép môi trường.
Theo đó, trong Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (Nghị định số 08), Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất các dự án có công suất lớn gấp 3 – 7 lần so với quy định hiện hành mới do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
Cụ thể, đối với loại hình sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử, Nghị định số 08 quy định dự án thuộc loại hình này có mức công suất lớn là từ 1 triệu linh kiện, thiết bị/năm hoặc từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên sẽ thuộc nhóm I và do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo ĐTM. Tiếp thu ý kiến của các địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất nâng mức công suất lớn nêu trên gấp 7 lần quy định hiện hành; đồng thời bổ sung thêm mức công suất nhỏ của loại hình này để tăng cường phân cấp cho cấp huyện cấp giấy phép môi trường (hiện Nghị định số 08/2022/NĐ-CP không quy định mức này).
Đánh giá tác động môi trường đối với các dự án nuôi trồng thủy sản. Ảnh minh họa.
Đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 2 vụ trở lên, Nghị định số 08 quy định dự án thuộc loại hình này có quy mô chuyển đổi từ 10 ha trở lên sẽ thuộc nhóm I và do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo ĐTM (quy định này được dẫn theo thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đất đai). Liên quan đến nhóm đối tượng này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất sửa đổi theo hướng nâng mức quy mô chuyển đổi lên gấp 5 lần mức hiện hành (từ 50ha trở lên mới thuộc nhóm I).
Đối với loại hình chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nghị định số 08 quy định dự án thuộc loại hình này có mức công suất lớn là từ 1.000 đơn vị vật nuôi/năm trở lên (mức công suất này cao hơn 3 lần quy định về chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo pháp luật về chăn nuôi) sẽ thuộc nhóm I và do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo ĐTM. Tiếp thu ý kiến của các địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất nâng mức công suất lớn nêu trên gấp 3 lần quy định hiện hành; đồng thời cũng nâng mức công suất nhỏ lên tương ứng để tăng cường phân cấp cho UBND cấp huyện cấp giấy phép môi trường.
Đối với dự án thủy điện, Nghị định số 08 quy định dự án thủy điện thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ thuộc nhóm I và do Bộ thẩm định báo cáo ĐTM. Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất bổ sung nội dung tại Phụ lục IV để quy định đối tượng này sẽ được phân loại vào nhóm II và thuộc thẩm quyền thẩm định báo cáo ĐTM của UBND cấp tỉnh.
Đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của rừng tự nhiên, Nghị định số 08 quy định dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước từ 3 ha trở lên đối với rừng tự nhiên sẽ thuộc nhóm I và do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo ĐTM. Liên quan đến nhóm đối tượng này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất sửa đổi theo hướng nâng mức quy mô chuyển đổi lên hơn 3 lần quy định hiện hành (từ 10 ha trở lên mới thuộc nhóm I).
Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) được Quốc hội thông qua vào ngày 17/11/2020 với 443/466 đại biểu tán thành, chiếm 91,91%. Luật gồm 16 chương, 171 Điều. Luật quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ Môi trường (sửa đổi) áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, các đảo, quần đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định 07 nguyên tắc bảo vệ môi trường, trong đó nêu rõ bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân. Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
PHẠM YẾN
Bình luận